menu search
Đóng menu
Đóng

Kim ngạch xuất khẩu giày dép các loại của Việt Nam năm 2010 tăng 26%

10:17 15/03/2011

Hoa Kỳ dẫn đầu thị trường về kim ngạch xuất khẩu giày dép các loại của Việt Nam năm 2010 đạt 1,4 tỉ USD, tăng 35,5% so với cùng kỳ, chiếm 27,5% trong tổng kim ngạch; đứng thứ hai là Anh đạt 495,7 triệu USD, tăng 11,5% so với cùng kỳ, chiếm 9,7% trong tổng kim ngạch.

Theo số liệu thống kê, kim ngạch xuất khẩu giày dép các loại của Việt Nam tháng 12/2010 đạt 562,9 triệu USD, tăng 11,6% so với tháng trước và tăng 19,4% so với cùng tháng năm ngoái, nâng tổng kim ngạch xuất khẩu giày dép các loại của Việt Nam năm 2010 đạt 5,1 tỉ USD, tăng 26% so với cùng kỳ năm ngoái, chiếm 7% trong tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hoá của cả nước năm 2010.

Hoa Kỳ dẫn đầu thị trường về kim ngạch xuất khẩu giày dép các loại của Việt Nam năm 2010 đạt 1,4 tỉ USD, tăng 35,5% so với cùng kỳ, chiếm 27,5% trong tổng kim ngạch; đứng thứ hai là Anh đạt 495,7 triệu USD, tăng 11,5% so với cùng kỳ, chiếm 9,7% trong tổng kim ngạch.

Trong năm 2010, một số thị trường xuất khẩu giày dép các loại của Việt Nam có tốc độ tăng trưởng mạnh về kim ngạch: Braxin đạt 126,2 triệu USD, tăng 177% so với cùng kỳ, chiếm 2,5% trong tổng kim ngạch; tiếp theo đó là Ấn Độ đạt 12,7 triệu USD, tăng 105,7% so với cùng kỳ, chiếm 0,2% trong tổng kim ngạch; Nga đạt 48 triệu USD, tăng 63,5% so với cùng kỳ, chiếm 0,9% trong tổng kim ngạch; sau cùng là Trung Quốc đạt 155 triệu USD, tăng 58,1% so với cùng kỳ, chiếm 3% trong tổng kim ngạch.

Ngược lại, một số thị trường xuất khẩu giày dép các loại của Việt Nam năm 2010 có độ suy giảm: Cu Ba đạt 2 triệu USD, giảm 60% so với cùng kỳ, chiếm 0,04% trong tổng kim ngạch; tiếp theo đó là Thuỵ Điển đạt 35,9 triệu USD, giảm 20,8% so với cùng kỳ, chiếm 0,7% trong tổng kim ngạch; Bồ Đào Nha đạt 1,3 triệu USD, giảm 15,6% so với cùng kỳ, chiếm 0,03% trong tổng kim ngạch; sau cùng là Ba Lan đạt 4,7 triệu USD, giảm 10% so với cùng kỳ, chiếm 0,09% trong tổng kim ngạch.

Thị trường xuất khẩu giày dép của Việt Nam năm 2010.

 

Thị trường

Kim ngạch XK năm 2009 (USD)

Kim ngạch XK năm 2010 (USD)

% tăng, giảm KN so với cùng kỳ

Tổng

4.066.760.529

5.122.258.734

+ 26

Ấn Độ

6.193.618

12.739.358

+ 105,7

Anh

444.542.017

495.671.394

+ 11,5

Áo

43.471.594

51.939.632

+ 19,5

Ba Lan

5.193.526

4.673.331

- 10

Bỉ

202.644.137

244.665.848

+ 20,7

Bồ Đào Nha

1.537.743

1.297.717

- 15,6

Braxin

45.552.158

126.197.792

+ 177

Tiểu vương quốc Ả rập thống nhất

19.559.178

24.503.729

+ 25,3

Canada

88.766.086

108.769.520

+ 22,5

Cu ba

5.061.466

2.022.152

- 60

Đài Loan

41.984.572

45.417.119

+ 8,2

Đan Mạch

15.171.607

18.629.678

+ 22,8

Đức

308.739.658

356.774.795

+ 15,6

Hà Lan

283.339.023

319.017.375

+ 12,6

Hàn Quốc

61.818.946

92.449.763

+ 49,5

Hoa Kỳ

1.038.826.191

1.407.310.433

+ 35,5

Hồng Kông

44.542.397

57.224.568

+ 28,5

Hy Lạp

18.053.570

17.030.462

- 5,7

Indonesia

5.232.231

7.543.626

+ 44,2

Italia

192.963.688

231.038.607

+ 19,7

Malaysia

19.279.736

21.597.386

+ 12

Mêhicô

138.398.226

191.890.517

+ 38,7

Nauy

8.679.311

12.194.731

+ 40,5

Nam Phi

35.868.432

40.809.713

+ 13,8

Nga

29.431.711

48.110.746

+ 63,5

Nhật Bản

122.473.697

171.963.162

+ 40,4

Ôxtrâylia

43.230.287

47.865.438

+ 10,7

Panama

63.330.649

77.439.924

+ 22,3

Phần Lan

3.655.587

3.606.642

- 1,4

Pháp

159.753.871

194.633.242

+ 21,8

Philippine

5.622.784

8.007.801

+ 42,4

Séc

9.961.188

13.164.888

+ 32,2

Singapore

12.449.730

14.443.422

+ 16

Tây Ban Nha

214.014.178

238.177.250

+ 11,3

Thái Lan

6.639.152

6.629.844

- 0,1

Thổ Nhĩ Kỳ

18.484.382

18.022.728

- 2,5

Thuỵ Điển

45.262.188

35.858.198

- 20,8

Thuỵ Sĩ

18.974.234

17.869.842

- 5,8

Trung Quốc

98.016.953

154.970.503

+ 58,1

Ucraina

4.371.534

5.826.063

+ 33,3

Nguồn:Vinanet