Theo số liệu thống kê, kim ngạch xuất khẩu giày dép của Việt Nam tháng 10/2010 đạt 416,5 triệu USD, tăng 3,7% so với tháng trước và tăng 33% so với cùng tháng năm ngoái, nâng tổng kim ngạch xuất khẩu giày dép của Việt Nam 10 tháng đầu năm 2010 đạt 4 tỉ USD, tăng 24,7% so với cùng kỳ năm ngoái, chiếm 7% trong tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hoá của cả nước 10 tháng đầu năm 2010.
Hoa Kỳ là thị trường luôn dẫn đầu về kim ngạch xuất khẩu giày dép của Việt Nam 10 tháng đầu năm 2010, đạt 1,1 tỉ USD, tăng 33,1% so với cùng kỳ, chiếm 28% trong tổng kim ngạch; đứng thứ hai là Anh đạt 409,6 triệu USD, tăng 10,9% so với cùng kỳ, chiếm 10,1% trong tổng kim ngạch; thứ ba là Đức đạt 272 triệu USD, tăng 13,2% so với cùng kỳ, chiếm 6,7% trong tổng kim ngạch.
Trong 10 tháng đầu năm 2010, một số thị trường xuất khẩu giày dép của Việt Nam có tốc độ tăng trưởng mạnh về kim ngạch: Braxin đạt 96,9 triệu USD, tăng 176,4% so với cùng kỳ, chiếm 2,4% trong tổng kim ngạch; tiếp theo đó là Ấn Độ đạt 9,7 triệu USD, tăng 130,3% so với cùng kỳ, chiếm 0,24% trong tổng kim ngạch; Trung Quốc đạt 122,5 triệu USD, tăng 61,1% so với cùng kỳ, chiếm 3% trong tổng kim ngạch; sau cùng là Indonesia đạt 6,8 triệu USD, tăng 55,8% so với cùng kỳ, chiếm 0,17% trong tổng kim ngạch.
Ngược lại, một số thị trường xuất khẩu giày dép của Việt Nam 10 tháng đầu năm 2010 có độ suy giảm về kim ngạch: Cuba đạt 1,5 triệu USD, giảm 70,5% so với cùng kỳ, chiếm 0,04% trong tổng kim ngạch; tiếp theo đó là Bồ Đào Nha đạt 936 nghìn USD, giảm 34% so với cùng kỳ, chiếm 0,02% trong tổng kim ngạch; Thuỵ Điển đạt 27,4 triệu USD, giảm 23,7% so với cùng kỳ, chiếm 0,7% trong tổng kim ngạch; sau cùng là Ba Lan đạt 3,6 triệu USD, giảm 14,7% so với cùng kỳ, chiếm 0,09% trong tổng kim ngạch.
Thị trường xuất khẩu giày dép của Việt Nam 10 tháng đầu năm 2010.
Thị trường
|
Kim ngạch XK 10T/2009 (USD)
|
Kim ngạch XK 10T/2010 (USD)
|
% tăng, giảm KN so với cùng kỳ
|
Tổng
|
3.252.198.747
|
4.054.741.711
|
+ 24,7
|
Ấn Độ
|
4.207.526
|
9.691.688
|
+ 130,3
|
Anh
|
369.207.828
|
409.584.600
|
+ 10,9
|
Áo
|
31.042.473
|
40.165.772
|
+ 29,4
|
Ba Lan
|
4.267.362
|
3.641.950
|
- 14,7
|
Bỉ
|
154.877.823
|
190.804.969
|
+ 23,2
|
Bồ Đào Nha
|
1.417.296
|
936.413
|
- 34
|
Braxin
|
35.041.040
|
96.856.333
|
+ 176,4
|
Tiểu vương quốc Ả rập thống nhất
|
14.043.777
|
18.441.959
|
+ 31,3
|
Canada
|
70.502.262
|
85.001.280
|
+ 20,6
|
Cuba
|
5.008.301
|
1.475.269
|
- 70,5
|
Đài Loan
|
32.488.807
|
35.908.551
|
+ 10,5
|
Đan Mạch
|
10.801.236
|
13.982.057
|
+ 29,4
|
Đức
|
240.641.893
|
272.419.938
|
+ 13,2
|
Hà Lan
|
222.993.436
|
241.063.438
|
+ 8,1
|
Hàn Quốc
|
48.753.422
|
71.189.393
|
+ 46
|
Hoa Kỳ
|
851.259.404
|
1.133.374.696
|
+ 33,1
|
Hồng Kông
|
34.263.712
|
43.155.233
|
+ 26
|
Hy Lạp
|
13.708.219
|
13.841.542
|
+ 1
|
Indonesia
|
4.352.799
|
6.782.589
|
+ 55,8
|
Italia
|
146.552.831
|
176.877.795
|
+ 20,7
|
Malaysia
|
15.902.593
|
17.485.756
|
+ 10
|
Mêhicô
|
112.224.927
|
154.964.115
|
+ 38
|
Nauy
|
7.243.045
|
8.924.639
|
+ 23,2
|
Nam Phi
|
31.419.085
|
32.285.310
|
+ 2,8
|
Nga
|
23.474.627
|
35.504.216
|
+ 51,2
|
Nhật Bản
|
97.737.846
|
141.041.003
|
+ 44,3
|
Ôxtrâylia
|
34.359.093
|
39.436.017
|
+ 14,8
|
Panama
|
54.402.299
|
63.261.199
|
+ 16,3
|
Phần Lan
|
3.164.116
|
2.933.717
|
- 7,3
|
Pháp
|
124.285.541
|
150.845.169
|
+ 21,4
|
Philippine
|
4.772.423
|
6.516.732
|
+ 36,5
|
Séc
|
7.473.252
|
8.861.300
|
+ 18,6
|
Singapore
|
10.249.022
|
11.383.953
|
+ 11
|
Tây Ban Nha
|
176.969.531
|
194.711.219
|
+ 10
|
Thái Lan
|
5.800.196
|
5.650.406
|
- 2,6
|
Thổ Nhĩ Kỳ
|
12.100.777
|
12.404.103
|
+ 2,5
|
Thuỵ Điển
|
35.919.186
|
27.395.499
|
- 23,7
|
Thuỵ Sĩ
|
15.141.658
|
12.947.799
|
- 14,5
|
Trung Quốc
|
76.011.817
|
122.490.708
|
+ 61,1
|
Ucraina
|
3.081.436
|
3.991.071
|
+ 29,5
|
Nguồn:Vinanet