Theo số liệu thống kê, kim ngạch xuất khẩu giày dép của Việt Nam tháng 11/2010 đạt 504,6 triệu USD, tăng 21,1% so với tháng trước và tăng 47% so với cùng tháng năm ngoái, nâng tổng kim ngạch xuất khẩu giày dép của Việt Nam 11 tháng đầu năm 2010 đạt 4,6 tỉ USD, tăng 26,8% so với cùng kỳ năm ngoái, chiếm 7% trong tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hoá của cả nước 11 tháng đầu năm 2010.
Hoa Kỳ dẫn đầu thị trường về kim ngạch xuất khẩu giày dép của Việt Nam 11 tháng đầu năm 2010, đạt 1,3 tỉ USD, tăng 35,8% so với cùng kỳ, chiếm 27,6% trong tổng kim ngạch; đứng thứ hai là Anh đạt 451 triệu USD, tăng 11,8% so với cùng kỳ, chiếm 9,9% trong tổng kim ngạch; thứ ba là Đức đạt 311,7 triệu USD, tăng 16,9% so với cùng kỳ, chiếm 6,8% trong tổng kim ngạch.
Trong 11 tháng đầu năm 2010, một số thị trường xuất khẩu giày dép của Việt Nam có tốc độ tăng trưởng mạnh về kim ngạch: Braxin đạt 113,8 triệu USD, tăng 182,1% so với cùng kỳ, chiếm 2,5% trong tổng kim ngạch; tiếp theo đó là Ấn Độ đạt 11,6 t riệu USD, tăng 110% so với cùng kỳ, chiếm 0,25% trong tổng kim ngạch; Nga đạt 42,2 triệu USD, tăng 72,8% so với cùng kỳ, chiếm 0,9% trong tổng kim ngạch; sau cùng là Trung Quốc đạt 138,8 triệu USD, tăng 59,2% so với cùng kỳ, chiếm 3% trong tổng kim ngạch.
Ngược lại, một số thị trường xuất khẩu giày dép của Việt Nam 11 tháng đầu năm 2010 có độ suy giảm: Cu Ba đạt 1,6 triệu USD, giảm 69,3% so với cùng kỳ, chiếm 0,03% trong tổng kim ngạch; tiếp theo đó là Bồ Đào Nha đạt 1 triệu USD, giảm 26,1% so với cùng kỳ, chiếm 0,02% trong tổng kim ngạch; Thuỵ Điển đạt 29,9 triệu USD, giảm 24,6% so với cùng kỳ, chiếm 0,66% trong tổng kim ngạch; sau cùng là Ba Lan đạt 3,9 triệu USD, giảm 13,2% so với cùng kỳ, chiếm 0,09% trong tổng kim ngạch.
Thị trường xuất khẩu giày dép của Việt Nam 11 tháng đầu năm 2010.
Thị trường
|
Kim ngạch XK 11T/2009 (USD)
|
Kim ngạch XK 11T/2010 (USD)
|
% tăng, giảm KN so với cùng kỳ
|
Tổng
|
3.595.395.507
|
4.559.319.478
|
+ 26,8
|
Ấn Độ
|
5.529.443
|
11.614.029
|
+ 110
|
Anh
|
403.323.141
|
451.060.659
|
+ 11,8
|
Áo
|
35.636.733
|
46.530.629
|
+ 30,6
|
Ba Lan
|
4.503.128
|
3.908.503
|
- 13,2
|
Bỉ
|
175.268.511
|
215.909.662
|
+ 23,2
|
Bồ Đào Nha
|
1.420.721
|
1.049.533
|
- 26,1
|
Braxin
|
40.345.956
|
113.831.547
|
+ 182,1
|
Tiểu vương quốc Ả rập thống nhất
|
16.139.637
|
21.487.377
|
+ 33,1
|
Canada
|
78.502.534
|
95.301.773
|
+ 21,4
|
Cu ba
|
5.061.466
|
1.554.129
|
- 69,3
|
Đài Loan
|
36.356.175
|
40.259.435
|
+ 10,7
|
Đan Mạch
|
12.405.722
|
15.530.792
|
+ 25,2
|
Đức
|
266.571.943
|
311.692.933
|
+ 16,9
|
Hà Lan
|
248.675.320
|
277.773.007
|
+ 11,7
|
Hàn Quốc
|
54.640.872
|
82.427.392
|
+ 50,9
|
Hoa Kỳ
|
925.870.935
|
1.257.584.096
|
+ 35,8
|
Hồng Kông
|
38.687.237
|
49.312.251
|
+ 27,5
|
Hy Lạp
|
15.131.162
|
15562300
|
+ 2,8
|
Indonesia
|
4.528.680
|
7.015.924
|
+ 54,9
|
Italia
|
162.900.561
|
201.829.306
|
+ 23,9
|
Malaysia
|
17.539.380
|
19.302.948
|
+ 10
|
Mêhicô
|
123.566.302
|
173.643.081
|
+ 40,5
|
Na uy
|
7.563.244
|
9.914.347
|
+ 31
|
Nam Phi
|
33.506.636
|
35.642.807
|
+ 6,4
|
Nga
|
24.433.300
|
42.212.726
|
+ 72,8
|
Nhật Bản
|
108.617.292
|
157.446.732
|
+ 45
|
Ôxtrâylia
|
38.929.229
|
44.162.940
|
+ 13,4
|
Panama
|
58.554.189
|
70.771.784
|
+ 20,9
|
Phần Lan
|
3.249.991
|
3.215.548
|
- 1,1
|
Pháp
|
140.298.002
|
170.711.524
|
+ 21,7
|
Philippine
|
5.194.651
|
7.338.526
|
+ 41,3
|
Séc
|
8.343.706
|
10.625.303
|
+ 27,3
|
Singapore
|
11.187.487
|
12.869.871
|
+ 15
|
Tây Ban Nha
|
193.298.796
|
214.452.877
|
+ 10,9
|
Thái Lan
|
6.202.236
|
6.135.820
|
- 1,1
|
Thổ Nhĩ Kỳ
|
16.043.644
|
15.902.524
|
- 0,9
|
Thuỵ Điển
|
39.621.571
|
29.877.149
|
- 24,6
|
Thuỵ Sĩ
|
17.019.258
|
15.334.300
|
- 10
|
Trung Quốc
|
87.148.312
|
138.767.772
|
+ 59,2
|
Ucraina
|
3.232.043
|
4.795.353
|
+ 48,4
|
Nguồn:Vinanet