Theo số liệu thống kê, kim ngạch xuất khẩu giày dép của Việt Nam tháng 9/2010 đạt 401,7 triệu USD, giảm 13,7% so với tháng trước nhưng tăng 81,8% so với cùng tháng năm ngoái, nâng tổng kim ngạch xuất khẩu giày dép của Việt Nam 9 tháng đầu năm 2010 đạt 3,6 tỉ USD, tăng 23,8% so với cùng kỳ năm ngoái, chiếm 7% trong tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hoá của cả nước 9 tháng đầu năm 2010.
Hoa Kỳ dẫn đầu thị trường về kim ngạch xuất khẩu giày dép của Việt Nam 9 tháng đầu năm 2010, đạt 1 tỉ USD, tăng 32,9% so với cùng kỳ, chiếm 28% trong tổng kim ngạch; đứng thứ hai là Anh đạt 364,7 triệu USD, tăng 10% so với cùng kỳ, chiếm 10% trong tổng kim ngạch; thứ ba là Đức đạt 247 triệu USD, tăng 12,7% so với cùng kỳ, chiếm 6,8% trong tổng kim ngạch.
Trong 9 tháng đầu năm 2010, những thị trường xuất khẩu giày dép của Việt Nam có tốc độ tăng trưởng mạnh về kim ngạch: Braxin đạt 88,6 triệu USD, tăng 186,8% so với cùng kỳ, chiếm 2,4% trong tổng kim ngạch; tiếp theo đó là Ấn Độ đạt 8,5 triệu USD, tăng 139,3% so với cùng kỳ, chiếm 0,2% trong tổng kim ngạch; Indonesia đạt 6,1 triệu USD, tăng 70,9% so với cùng kỳ, chiếm 0,2% trong tổng kim ngạch; sau cùng là Trung Quốc đạt 103,8 triệu USD, tăng 54,3% so với cùng kỳ, chiếm 2,9% trong tổng kim ngạch.
Ngược lại, một số thị trường xuất khẩu giày dép của Việt Nam 9 tháng đầu năm 2010 có độ suy giảm: Cu Ba đạt 1,3 triệu USD, giảm 73% so với cùng kỳ, chiếm 0,03% trong tổng kim ngạch; tiếp theo đó là Thuỵ Sĩ đạt 12 triệu USD, giảm 63,6% so với cùng kỳ, chiếm 0,3% trong tổng kim ngạch; Bồ Đào Nha đạt 876 nghìn USD, giảm 38,1% so với cùng kỳ, chiếm 0,02% trong tổng kim ngạch; sau cùng là Thuỵ Điển đạt 24,6 triệu USD, giảm 27,4% so với cùng kỳ, chiếm 0,7% trong tổng kim ngạch.
Thị trường xuất khẩu giày dép của Việt Nam 9 tháng đầu năm 2010
Thị trường
|
Kim ngạch XK 9T/2009 (USD)
|
Kim ngạch XK 9T/2010 (USD)
|
% tăng, giảm KN so với cùng kỳ
|
Tổng
|
2.939.208.698
|
3.638.248.812
|
+ 23,8
|
Ấn Độ
|
3.541.490
|
8.476.214
|
+ 139,3
|
Anh
|
331.283.595
|
364.743.139
|
+ 10
|
Áo
|
28.503.594
|
33.112.787
|
+ 16,2
|
Ba Lan
|
4.241.199
|
3.641.495
|
- 14,1
|
Bỉ
|
140.038.117
|
176.664.499
|
+ 26,2
|
Bồ Đào Nha
|
1.416.111
|
876.418
|
- 38,1
|
Braxin
|
30.880.583
|
88.576.291
|
+ 186,8
|
Tiểu vương quốc Ả rập thống nhất
|
12.424.332
|
16.197.198
|
+ 30,4
|
Canada
|
64.941.076
|
77.013.380
|
+ 18,6
|
Cu Ba
|
4.711.018
|
1.273.085
|
- 73
|
Đài Loan
|
29.297.867
|
31.564.154
|
+ 7,7
|
Đan Mạch
|
9.692.278
|
12.862.554
|
+ 32,7
|
Đức
|
219.271.354
|
247.035.693
|
+ 12,7
|
Hà Lan
|
199.846.122
|
213.466.497
|
+ 6,8
|
Hàn Quốc
|
45.053.590
|
62.829.101
|
+ 39,5
|
Hoa Kỳ
|
767.070.056
|
1.019.134.498
|
+ 32,9
|
Hồng Kông
|
31.547.190
|
39.251.447
|
+ 24,4
|
Hy Lạp
|
12.379.225
|
11.583.550
|
- 6,4
|
Indonesia
|
3.583.194
|
6.124.100
|
+ 70,9
|
Italia
|
133.646.208
|
161.469.306
|
+ 20,8
|
Malaysia
|
14.381.521
|
15.870.144
|
+ 10,4
|
Mêhicô
|
99.971.252
|
135.330.276
|
+ 35,4
|
Nauy
|
6.653.908
|
7.865.258
|
+ 18,2
|
Nam Phi
|
28.085.505
|
28.272.508
|
+ 0,7
|
Nga
|
21.794.776
|
32.177.917
|
+ 47,6
|
Nhật Bản
|
91.561.276
|
130.979.934
|
+ 43
|
Ôxtrâylia
|
29.526.990
|
34.584.258
|
+ 17,1
|
Panama
|
51.256.549
|
58.517.305
|
+ 14,2
|
Phần Lan
|
2.895.211
|
2.753.923
|
- 4,9
|
Pháp
|
112.029.169
|
134.018.080
|
+ 19,6
|
Philippine
|
4.239.634
|
5.893.767
|
+ 39
|
Séc
|
6.603.568
|
8.746.757
|
+ 32,5
|
Singapore
|
9.201.148
|
10.215.583
|
+ 11
|
Tây Ban Nha
|
160.974.908
|
178.879.245
|
+ 11,1
|
Thái Lan
|
5.419.888
|
5.019.873
|
- 7,4
|
Thổ Nhĩ Kỳ
|
11.320.947
|
11.654.775
|
+ 2,9
|
Thuỵ Điển
|
33.878.033
|
24.598.227
|
- 27,4
|
Thuỵ Sĩ
|
33.167.535
|
12.063.673
|
- 63,6
|
Trung Quốc
|
67.297.150
|
103.840.648
|
+ 54,3
|
Ucraina
|
2.938.947
|
3.561.405
|
+ 21,2
|
Nguồn:Vinanet