(VINANET) - Là một trong số ít những mặt hàng nông lâm thủy sản vẫn giữ độ tăng trưởng ổn định từ đầu năm đến nay, gỗ và các sản phẩm gỗ đang được kỳ vọng sẽ đạt mục tiêu kim ngạch 5,5 tỷ USD trong 2013.
Trong khi xuất khẩu nhiều mặt hàng nông lâm sản chủ lực như gạo, cà phê, hồ tiêu, điều… trồi sụt thất thường hoặc tăng sản lượng, giảm về giá thì xuất khẩu gỗ từ đầu năm đến nay luôn có mức tăng trưởng khá. Cụ thể, 2 tháng đầu năm kim ngạch xuất khẩu mặt hàng này đạt 736,5 triệu USD, tăng 23,2%; hết quý I/2013 đạt kim ngạch 1,1 tỷ USD tăng 13,3% và đến hết tháng 4/2013 kim ngạch xuất khẩu mặt hàng gỗ và sản phẩm vẫn tiếp tục đà tăng trưởng, tăng trưởng.
Số liệu từ TCHQ Việt Nam cho thấy, kim ngạch xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ của Việt Nam trong 4 tháng đầu, tăng 12,24% so với cùng kỳ năm 2012, tương đương với 1,5 tỷ USD. Tính riêng tháng 4/2013, kim ngạch xuất khẩu mặt hàng này đạt 413,6 triệu USD, giảm nhẹ so với tháng liền kề trước đó, giảm 4,3%, nhưng lại tăng 109,03% so với tháng 4/2012.
Trong đó tính riêng sản phẩm gỗ kim ngạch xuất khẩu trong tháng 4/2013 đạt 274,7 triệu USD, giảm 8,1% so với tháng 3/2013.Tính chung 4 tháng đầu năm thì kim ngạch xuất khẩu sản phẩm gỗ đạt trên 1 tỷ USD, tăng 6,6% so với cùng kỳ năm trước.
So với cùng kỳ năm trước, những thị trường nhập khẩu lớn các mặt hàng gỗ và sản phẩm gỗ của Việt Nam đều tăng khá, duy nhất chỉ có thị trường Đức là giảm kim ngạch nhập khẩu so với . Cụ thể là mức độ tiêu thụ tại thị trường Hoa Kỳ tăng 6%, Trung Quốc tăng 19,1%, Nhật Bản tăng 16,3% và Hàn Quốc tăng 20,7%.
Đại diện Công ty cổ phần Tập đoàn kỹ nghệ gỗ Trường Thành cho biết: Những thị trường xuất khẩu gỗ chủ đạo của hàng gỗ Việt Nam như Mỹ, Nhật Bản, châu Âu đang trên đà phục hồi, có thể quay lại tiêu thụ đồ gỗ mạnh hơn, trong khi Trung Quốc và các nước Asean đã giảm đi sức cạnh tranh trong sản xuất và xuất khẩu đồ gỗ ra thị trường thế giới.
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã đưa ra dự báo, tốc độ tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu gỗ chế biến cả năm 2013 khoảng 10% -15%, kim ngạch ước đạt 5,5 tỷ USD.
Tuy nhiên, các doanh nghiệp trong lĩnh vực này cũng gặp phải không ít khó khăn do chi phí đầu vào tăng cao, nhiều doanh nghiệp hoạt động chủ yếu từ nguồn nguyên liệu nhập khẩu do nguồn nguyên liệu gỗ từ rừng trồng chỉ đáp ứng được 30% nhu cầu.
Đối với nguyên liệu từ khai thác gỗ rừng tự nhiên, năm 2013 sản lượng sẽ giảm hơn so với năm rước khoảng trên dưới 12.000m3 và năm 2014 sẽ ngừng khai thác gỗ tự nhiên.
Vì thế, các doanh nghiệp ngành gỗ sẽ phải tìm nhiều hướng đi mới để duy trì sản xuất và tăng xuất khẩu để đạt được mục tiêu kim ngạch 5,5 tỷ USD của năm nay.
Thị trường xuất khẩu gỗ và sản phẩm 4 tháng 2013
ĐVT: USD
|
KNXK T4/2013
|
KNXK 4T/2013
|
KNXK T4/2012
|
KNXK 4T/2012
|
% +/- KN so T4/2012
|
% +/- KN so 4T/2012
|
tổng KN
|
413.671.396
|
1.579.221.445
|
379.410.560
|
1.406.946.902
|
109,03
|
12,24
|
HoaKỳ
|
144.712.285
|
538.717.297
|
145.735.665
|
508.919.237
|
99,30
|
5,86
|
Trung Quốc
|
76.333.818
|
261.520.778
|
67.400.614
|
218.619.978
|
113,25
|
19,62
|
Nhật Bản
|
60.460.238
|
233.467.399
|
52.541.788
|
201.479.291
|
115,07
|
15,88
|
Hàn Quốc
|
30.822.015
|
102.350.118
|
18.049.043
|
73.282.099
|
170,77
|
39,67
|
Anh
|
19.055.531
|
74.985.501
|
14.811.024
|
62.016.901
|
128,66
|
20,91
|
Đức
|
6.932.240
|
40.272.942
|
8.560.199
|
45.977.672
|
80,98
|
-12,41
|
Canada
|
9.426.566
|
35.729.179
|
9.238.977
|
33.243.451
|
102,03
|
7,48
|
Pháp
|
5.477.495
|
33.688.494
|
5.424.117
|
32.347.203
|
100,98
|
4,15
|
Oxtrâylia
|
8.381.534
|
31.301.440
|
8.651.216
|
30.517.263
|
96,88
|
2,57
|
hongkong
|
7.583.362
|
25.835.345
|
3.817.953
|
13.173.667
|
198,62
|
96,11
|
HàLan
|
4.344.255
|
21.922.231
|
5.548.508
|
21.612.994
|
78,30
|
1,43
|
Đài Loan
|
5.710.113
|
18.998.827
|
5.769.437
|
19.659.039
|
98,97
|
-3,36
|
ẤnĐộ
|
3.906.594
|
16.013.459
|
4.964.445
|
12.010.189
|
78,69
|
33,33
|
Italia
|
1.682.398
|
13.252.048
|
2.628.455
|
14.654.686
|
64,01
|
-9,57
|
Bỉ
|
2.645.661
|
12.066.201
|
3.998.577
|
15.755.624
|
66,17
|
-23,42
|
Xingapo
|
963.914
|
11.995.216
|
971.993
|
5.645.328
|
99,17
|
112,48
|
Thuỵ Điển
|
1.869.412
|
11.249.866
|
2.244.310
|
10.333.312
|
83,30
|
8,87
|
Malaixia
|
3.253.426
|
8.898.735
|
2.586.230
|
8.206.103
|
125,80
|
8,44
|
Tây Ban Nha
|
1.454.261
|
6.040.841
|
1.929.234
|
7.667.558
|
75,38
|
-21,22
|
Đan Mạch
|
866.440
|
5.294.052
|
1.225.228
|
5.346.550
|
70,72
|
-0,98
|
Thổ Nhĩ Kỳ
|
810.285
|
5.114.338
|
606.640
|
3.591.867
|
133,57
|
42,39
|
Tiểu Vương quốc A rập Thống nhất
|
1.317.702
|
4.723.304
|
958.518
|
3.397.779
|
137,47
|
39,01
|
A rập Xêut
|
1.509.692
|
4.620.480
|
774.185
|
2.917.751
|
195,00
|
58,36
|
Ba Lan
|
426.168
|
4.212.256
|
486.022
|
4.495.759
|
87,68
|
-6,31
|
Nauy
|
733.707
|
3.691.301
|
1.058.451
|
2.923.165
|
69,32
|
26,28
|
Cămpuchia
|
701.375
|
2.951.748
|
188.678
|
668.548
|
371,73
|
341,52
|
TháiLan
|
638.927
|
2.720.049
|
486.072
|
1.663.224
|
131,45
|
63,54
|
Nga
|
554.851
|
2.595.183
|
494.033
|
2.732.104
|
112,31
|
-5,01
|
Thuỵ Sỹ
|
320.186
|
2.292.381
|
150.117
|
1.615.400
|
213,29
|
41,91
|
Phần Lan
|
330.814
|
2.021.352
|
266.689
|
1.890.797
|
124,04
|
6,90
|
Nam Phi
|
395.285
|
1.901.881
|
292.493
|
1.213.981
|
135,14
|
56,66
|
Hy Lạp
|
337.803
|
1.695.906
|
359.957
|
1.851.739
|
93,85
|
-8,42
|
Áo
|
296.180
|
1.521.905
|
354.846
|
3.731.475
|
83,47
|
-59,21
|
Séc
|
183.338
|
1.252.955
|
366.961
|
1.252.383
|
49,96
|
0,05
|
Bồ Đào Nha
|
138.103
|
930.455
|
163.960
|
749.268
|
84,23
|
24,18
|
Mêhicô
|
243.491
|
643.354
|
76.084
|
1.027.904
|
320,03
|
-37,41
|
Hungari
|
|
455.336
|
31.470
|
766.633
|
*
|
-40,61
|
Ucraina
|
37.069
|
268.924
|
144.583
|
488.726
|
25,64
|
-44,97
|
(Nguồn số liệu: TCHQ Việt Nam)
Nguồn:Vinanet