menu search
Đóng menu
Đóng

Kim ngạch xuất khẩu hàng hoá sang Hàn Quốc 8 tháng đầu năm 2011 tăng mạnh

09:40 14/10/2011

Dầu thô dẫn đầu mặt hàng về kim ngạch xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam sang Hàn Quốc 8 tháng đầu năm 2011 đồng thời cũng có tốc độ tăng trưởng đứng thứ hai sau thuỷ tinh và các sản phẩm từ thuỷ tinh, đạt 723,6 triệu USD, tăng 206,7% so với cùng kỳ, chiếm 23,3% trong tổng kim ngạch.
  
  


Theo số liệu thống kê, kim ngạch xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam sang Hàn Quốc tháng 8/2011 đạt 489,8 triệu USD, tăng 31,7% so với tháng trước và tăng 56,6% so với cùng tháng năm ngoái, nâng tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam sang Hàn Quốc 8 tháng đầu năm 2011 đạt 3 tỉ USD, tăng 82,4% so với cùng kỳ năm ngoái, chiếm 5% trong tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hoá của cả nước 8 tháng đầu năm 2011.

Dầu thô dẫn đầu mặt hàng về kim ngạch xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam sang Hàn Quốc 8 tháng đầu năm 2011 đồng thời cũng có tốc độ tăng trưởng  đứng thứ hai sau thuỷ tinh và các sản phẩm từ thuỷ tinh, đạt 723,6 triệu USD, tăng 206,7% so với cùng kỳ, chiếm 23,3% trong tổng kim ngạch.

Thuỷ tinh và các sản phẩm từ thuỷ tinh tuy là mặt hàng đứng thứ 26/34 trong bảng xếp hạng kim ngạch xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam sang Hàn Quốc 8 tháng đầu năm 2011 nhưng có tốc độ tăng trưởng vượt bậc đạt  9,7 triệu USD, tăng 514% so với cùng kỳ, chiếm 0,3% trong tổng kim ngạch.

Bên cạnh đó là một số mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam sang Hàn Quốc 8 tháng đầu năm 2011 có tốc độ tăng trưởng mạnh: Phương tiện vận tải và phụ tùng đạt 74 triệu USD, tăng 195,7% so với cùng kỳ, chiếm 2,4% trong tổng kim ngạch; tiếp theo đó là xăng dầu các loại đạt 65 triệu USD, tăng 147,9% so với cùng kỳ, chiếm 2,1% trong tổng kim ngạch; hàng dệt may đạt 500,9 triệu USD, tăng 147,9% so với cùng kỳ, chiếm 16,2% trong tổng kim ngạch; sau cùng là sản phẩm từ chất dẻo đạt 18,9 triệu USD, tăng 123,6% so với cùng kỳ, chiếm 0,6% trong tổng kim ngạch.

Ngược lại, một số mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam sang Hàn Quốc 8 tháng đầu năm 2011 có độ suy giảm: Quặng và khoáng sản khác đạt 371 nghìn USD, giảm 73,4% so với cùng kỳ, chiếm 0,01% trong tổng kim ngạch; tiếp theo đó là sắn và các sản phẩm từ sắn đạt 7 triệu USD, giảm 7,7% so với cùng kỳ, chiếm 0,2% trong tổng kim ngạch; dây điện và dây cáp điện đạt 24 triệu USD, giảm 5% so với cùng kỳ, chiếm 0,8% trong tổng kim ngạch; sau cùng là sản phẩm gốm, sứ đạt 7,5 triệu USD, giảm 1% so với cùng kỳ, chiếm 0,2% trong tổng kim ngạch.

Trong nhiều năm qua, quan hệ hữu nghị hợp tác giữa Chính phủ và nhân dân hai nước Việt Nam-Hàn Quốc không ngừng được củng cố và phát triển mạnh mẽ trên tất cả các lĩnh vực chính trị, kinh tế, thương mại, giáo dục đào tạo, văn hóa, xã hội, du lịch, thể thao... Kim ngạch thương mại hai chiều giữa Việt Nam và Hàn Quốc không ngừng tăng mạnh trong những năm qua:  Năm 2009: 9.040.852.771 USD; năm 2010: 12.853.567.875 USD và trong 8 tháng đầu năm 2011 đạt 11.206.995.469 USD.

Quan hệ Việt-Hàn ngày càng đi vào chiều sâu, ổn định và bền vững. Quan hệ đó đã góp phần củng cố hòa bình, mở rộng hợp tác vì sự phồn vinh của mỗi nước và cả khu vực.

Đặc biệt, hợp tác kinh tế giữa hai nước ghi nhận những thành tựu nổi bật, với việc Hàn Quốc hiện là nhà đầu tư lớn nhất tại Việt Nam với 2.823 dự án và tổng số vốn đạt 23 tỷ USD.

Kim ngạch xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam sang Hàn Quốc 8 tháng đầu năm 2011.

 

Mặt hàng

Kim ngạch XK 8T/2010 (USD)

Kim ngạch XK 8T/2011 (USD)

% tăng, giảm KN so với cùng kỳ

Tổng

1.699.153.306

3.099.991.902

+ 82,4

Dầu thô

235.963.623

723.608.629

+ 206,7

Hàng dệt, may

202.068.673

500.850.704

+ 147,9

Hàng thuỷ sản

212.659.898

301.634.581

+ 41,8

Xơ, sợi dệt các loại

 

208.363.421

 

Gỗ và sản phẩm gỗ

83.904.190

125.449.179

+ 49,5

Than đá

97.258.896

96.449.103

- 0,8

Giày dép các loại

55.287.456

95.724.121

+ 73,1

Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác

51.864.802

90.435.107

+ 74,4

Cao su

56.554.337

82.918.550

+ 46,6

Sắt thép các loại

63.833.604

77.630.479

+ 21,6

Phương tiện vận tải và phụ tùng

25.037.615

74.028.385

+ 195,7

Xăng dầu các loại

26.310.616

65.220.055

+ 147,9

Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện

44.834.978

65.291.205

+ 45,6

Điện thoại các loại và linh kiện

 

47.989.461

 

Cà phê

27.029.042

45.425.938

+ 68

Sản phẩm từ sắt thép

17.757.324

36.050.120

+ 103

Kim loại thường khác và sản phẩm

 

32.018.641

 

Túi xách, ví, va li, mũ và ô dù

20.301.154

29.238.717

+ 44

Dây điện và dây cáp điện

25.220.364

23.969.788

- 5

Sản phẩm từ chất dẻo

8.470.472

18.943.544

+ 123,6

Sản phẩm hoá chất

13.315.461

16.873.460

+ 26,7

Hàng rau quả

7.612.901

15.077.447

+ 98

Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc

8.386.078

14.081.194

+ 67,9

Sản phẩm từ cao su

6.805.696

10.826.773

+ 59

Hạt tiêu

6.052.608

10.277.486

+ 69,8

Thuỷ tinh và các sản phẩm từ thuỷ tinh

1.584.262

9.727.661

+ 514

Sản phẩm gốm, sứ

7.521.997

7.454.278

- 1

Sắn và các sản phẩm từ sắn

7.536.165

6.960.036

- 7,7

Giấy và các sản phẩm từ giấy

 

5.083.199

 

Hoá chất

 

4.766.469

 

Sản phẩm mây, tre, cói và thảm

3.642.793

3.877.707

+ 6,4

Chất dẻo nguyên liệu

1.806.835

3.198.547

+ 77

Đá quý, kim loại quý và sản phẩm

1.971.834

2.517.703

+ 27,7

Quặng và khoáng sản khác

1.392.283

370.987

- 73,4

Nguồn:Vinanet