Theo số liệu thống kê, kim ngạch xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam sang Hồng Kông tháng 8/2011 đạt 172,5 triệu USD, tăng 25,9% so với tháng trước và tăng 43,1% so với cùng tháng năm ngoái, nâng tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam sang Hồng Kông 8 tháng đầu năm 2011 đạt 1,1 tỉ USD, tăng 29,5% so với cùng kỳ năm ngoái, chiếm 1,9% trong tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hoá của cả nước 8 tháng đầu năm 2011.
Điện thoại các loại và linh kiện dẫn đầu mặt hàng về kim ngạch xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam sang Hồng Kông 8 tháng đầu năm 2011 đạt 206,9 triệu USD, chiếm 18,1% trong tổng kim ngạch.
Phần lớn mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam sang Hồng Kông 8 tháng đầu năm 2011 đều có tốc độ tăng trưởng mạnh về kim ngạch: Chất dẻo nguyên liệu đạt 2,3 triệu USD, tăng 120,3% so với cùng kỳ, chiếm 0,2% trong tổng kim ngạch; tiếp theo đó là gỗ và sản phẩm gỗ đạt 31,7 triệu USD, tăng 78,4% so với cùng kỳ, chiếm 2,8% trong tổng kim ngạch; đá quý, kim loại quý và sản phẩm đạt 9 triệu USD, tăng 67,2% so với cùng kỳ, chiếm 0,8% trong tổng kim ngạch; sau cùng là hàng dệt, may đạt 47,3 triệu USD, tăng 60,2% so với cùng kỳ, chiếm 4,1% trong tổng kim ngạch.
Ngược lại, một số mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam sang Hồng Kông 8 tháng đầu năm 2011 có độ suy giảm: Giấy và các sản phẩm từ giấy đạt 637 nghìn USD, giảm 55,2% so với cùng kỳ, chiếm 0,06% trong tổng kim ngạch; tiếp theo đó là bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc đạt 8,6 triệu USD, giảm 38,8% so với cùng kỳ, chiếm 0,8% trong tổng kim ngạch; sau cùng là thuỷ tinh và các sản phẩm từ thuỷ tinh đạt 1,2 triệu USD, giảm 32,3% so với cùng kỳ, chiếm 0,1% trong tổng kim ngạch.
Kim ngạch xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam sang Hồng Kông 8 tháng đầu năm 2011.
|
Kim ngạch XK 8T/2010 (USD)
|
Kim ngạch XK 8T/2011 (USD)
|
% tăng, giảm KN so với cùng kỳ
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Túi xách, ví, va li, mũ và ô dù
|
|
|
|
|
|
|
|
Giấy và các sản phẩm từ giấy
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Thuỷ tinh và các sản phẩm từ thuỷ tinh
|
|
|
|
Đá quý, kim loại quý và sản phẩm
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện
|
|
|
|
Điện thoại các loại và linh kiện
|
|
|
|
Máy ảnh, máy quay phim và linh kiện
|
|
|
|
Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác
|
|
|
|
|
|
|
|
Tham khảo giá một số mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam sang Hồng Kông trong 10 ngày đầu tháng 9/2011:
|
|
|
|
|
|
|
Cảng Cát Lái (Hồ Chí Minh)
|
Tôm Sú HOSO đông lạnh-size:5
|
|
|
Cảng Cát Lái (Hồ Chí Minh)
|
Tôm Sú HOSO đông lạnh-size:6
|
|
|
Cảng Cát Lái (Hồ Chí Minh)
|
Tôm càng nguyên con đông lạnh - Size : 1/2 - loại 10kg/ Ctn
|
|
|
Cảng Cát Lái (Hồ Chí Minh)
|
Tôm Sú HOSO đông lạnh-size:8
|
|
|
Cảng Cát Lái (Hồ Chí Minh)
|
Tôm càng nguyên con đông lạnh - Size : 2/4 - loại 10kg/ Ctn
|
|
|
Cảng Cát Lái (Hồ Chí Minh)
|
Tôm sú sống (30-50 con/kg ) .Hàng đóng đồng nhất : 10 kgs/kiện (Penaeus monodon)
|
|
|
Sân bay Tân Sơn Nhất (Hồ Chí Minh)
|
Cua sống (500 gr up/con) Hàng đóng đồng nhất: 20Kgs/kiện (Scylla serrata)
|
|
|
Sân bay Tân Sơn Nhất (Hồ Chí Minh)
|
|
|
|
Sân bay Tân Sơn Nhất (Hồ Chí Minh)
|
|
|
|
Cảng Cát Lái (Hồ Chí Minh)
|
|
|
|
Cảng Cát Lái (Hồ Chí Minh)
|
|
|
|
Cảng Cát Lái (Hồ Chí Minh)
|
Nguồn:Vinanet