menu search
Đóng menu
Đóng

Kim ngạch xuất khẩu hạt điều 8 tháng đầu năm 2010 tăng 27,8% so cùng kỳ

12:18 07/10/2010

Tám tháng đầu năm 2010, cả nước xuất khẩu 122.516 tấn hạt điều, đạt kim ngạch 670 triệu USD (tăng 7% về lượng và tăng 27,8% về kim ngạch so với 8 tháng đầu năm 2009); trong đó riêng tháng 8 xuất khẩu 21.630 tấn, trị giá 126 triệu USD, tăng 6,8% về lượng và tăng 8,3% về trị giá so với tháng 7/2010.
Tám tháng đầu năm 2010, cả nước xuất khẩu 122.516 tấn hạt điều, đạt kim ngạch 670 triệu USD (tăng 7% về lượng và tăng 27,8% về kim ngạch so với 8 tháng đầu năm 2009); trong đó riêng tháng 8 xuất khẩu 21.630 tấn, trị giá 126 triệu USD, tăng 6,8% về lượng và tăng 8,3% về trị giá so với tháng 7/2010.
Trong tháng 8 có 4 thị trường đạt kimngạch xuất khẩu trên 10 triệu USD, trong đó dẫn đầu là kim ngạch xuất khẩu sang Hoa Kỳ đạt 42 triệu USD, chiếm 33,5% tổng kim ngạch; đứng thứ 2 là kim ngạch xuất sang Trung Quốc 21,4 triệu USD, chiếm 17%; sau đó là Hà Lan 16 triệu USD, chiếm 13%; Australia 11,3 triệu USD, chiếm 9%. Tháng 8 có rất nhiều thị trường tăng trưởng dương so với tháng7, trong đó có tới 7 thị trường tăng trên 100% so với tháng 7; dẫn đầu là kim ngạch xuất khẩu sang Malaysia 482%; sau đó là Hy Lạp 244%; Singapore 230%; Tiểu vương quốc Ả Rập thống nhất 199%; Philippines 184%; Hồng Kông 152%; Ucraina 123%. Ngược lại, kim ngạch xuất khẩu sang Italia và Tây Ban Nha lại sụtgiảm rất mạnh với mức giảm lần lượt là 84% và 71%.
Kim ngạch xuất khẩu hạt điều của cả 8 tháng sang hầu hết các thị trường đều tăng trưởng dưong so với cùng kỳ năm 2009, trong đó có duy nhất một htị trường tăng mạnh trên 100% là thị trường Thái Lan tăng 126%, sau đó là các thị trường tăng trên 50% như: Singapore 91%; Nga 71%; Nauy 63%; Australia 52%. Tuy nhiên, kim ngạch xuất sang Bỉ lại đạt mức sụt giảm rất mạnh trên 81% và kim ngạch xuất sang Italia giảm gần 34%.
 
Thị trường xuất khẩu hạt điều 8 tháng đầu năm 2010
ĐVT: USD
 
 
Thị trường
 
Tháng 8/2010
 
8tháng/2010
 
Tháng 7/2010
 
8tháng/2009
 
% tăng giảm T8 so với T7
% tăng giảm 8T/2010 so với 8T/2009
Tổng cộng
125.936.230
670.053.957
116.310.317
524.170.115
+8,28
+27,83
Hoa Kỳ
42.242.270
226.402.029
45.401.516
167.081.556
-6,96
+35,50
Hà Lan
16.406.809
98.534.884
16.290.270
79.739.019
+0,72
+23,57
Trung quốc
21.420.477
95.267.582
11.834.103
100.173.573
+81,01
-4,90
Australia
11.323.152
51.780.456
9.798.808
34.073.345
+15,56
+51,97
Anh
5.321.373
31.183.900
8.377.093
24.230.943
-36,48
+28,69
Nga
2.365.808
20.789.263
2.634.958
12.176.253
-10,21
+70,74
Canada
3.286.410
20.449.479
3.423.714
16.026.118
-4,01
+27,60
Thái Lan
2.163.961
14.023.726
1.556.124
6.196.102
+39,06
+126,33
Đức
1.447.550
11.961.954
1.929.068
8.326.061
-24,96
+43,67
Tiểu vương quốc Ả Rập thống nhất
1.875.462
5.981.618
628.100
4.377.295
+198,59
+36,65
Đài Loan
1.162.089
5.555.209
887.412
3.872.846
+30,95
+43,44
Tây Ban Nha
303.800
4.980.844
1.046.187
3.765.257
-70,96
+32,28
Nauy
1.102.499
4.221.875
700.701
2.591.035
+57,34
+62,94
Singapore
2.488.785
4.058.765
753.120
2.126.723
+230,46
+90,85
Hồng Kông
663.245
3.891.517
263.291
2.962.650
+151,91
+31,35
Nhật Bản
502.974
3.367.197
595.670
2.408.623
-15,56
+39,80
Italia
156.250
2.674.231
953.652
4.031.826
-83,62
-33,67
Malaysia
330.651
2.349.153
56.769
1.751.508
+482,45
+34,12
Pakistan
753.473
2.302.702
656.737
2.181.327
+14,73
+5,56
Hy Lạp
1.053.568
2.167.584
306.235
2.009.438
+244,04
+7,87
Philippines
201.333
2.018.221
70.974
2.501.361
+183,67
-19,32
Ucraina
276.232
1.667.673
123.623
1.178.090
+123,45
+41,56
Bỉ
0
289.098
195.298
1.536.250
*
-81,18
Thuỵ Sĩ
0
194.440
0
218.400
*
-10,97

(vinanet-ThuyChung)

 

Nguồn:Vinanet