menu search
Đóng menu
Đóng

Kim ngạch xuất khẩu hạt điều tăng trưởng ở hầu hết các thị trường

15:20 28/05/2014

Tháng 4/2014 xuất khẩu hạt điều của cả nước đạt 144,07 triệu USD, tăng 7,91% so với tháng trước đó; đưa tổng kim ngạch cả 4 tháng đầu năm 2014 lên 466,79 triệu USD, tăng 17,51% so với cùng kỳ năm ngoái. Giá xuất khẩu nhân hạt điều nhân bình quân đạt hơn 6.300 USD/tấn.

(VINANET) Tháng 4/2014 xuất khẩu hạt điều của cả nước đạt 144,07 triệu USD, tăng 7,91% so với tháng trước đó; đưa tổng kim ngạch cả 4 tháng đầu năm 2014 lên 466,79 triệu USD, tăng 17,51% so với cùng kỳ năm ngoái. Giá xuất khẩu nhân hạt điều nhân bình quân đạt hơn 6.300 USD/tấn.

Theo Hiệp hội Điều Việt Nam, thị trường xuất khẩu điều của Việt Nam từ đầu năm đến nay khá thuận lợi và giá cũng tăng so với cùng kỳ năm trước. Tuy nhiên, ngành điều cũng đang gặp khó khăn do nguồn nguyên liệu trong nước ngày càng giảm, các doanh nghiệp trong nước phải nhập khẩu hạt điều thô với số lượng lớn để sản xuất.

Hoa Kỳ, Trung Quốc, Hà Lan là 3 thị trường lớn nhất tiêu thụ hạt điều của Việt Nam; trong đó thị trường Hoa Kỳ chiếm 28,69% tổng kim ngạch, đạt 133,93 triệu USD, tăng 21,88% so cùng kỳ; Trung Quốc chiếm 18,53%, đạt 86,49 triệu USD, tăng 21,46%; Hà Lan chiếm 9,47%, đạt 44,22 triệu USD, tăng 5,81%.

Nhìn chung, kim ngạh xuất khẩu hạt điều sang đa số các thị trường trong 4 tháng đầu năm đều tăng kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái; trong đó xuất khẩu tăng trưởng mạnh ở các thị trường như: Pháp (+127,89%); Tây Ban Nha (+209,7%); Hy Lạp (+138,84%). Tuy nhiên, xuất khẩu hạt điều sang thị trường Ấn Độ lại sụt giảm mạnh nhất tới 94,46% so với cùng kỳ năm ngoái; bên cạnh đó, xuất khẩu Pakistan và Ucraina cũng giảm mạnh với mức giảm lần lượt là 52,53% và 43,47% so cùng kỳ.

Hiệp hội Điều Việt Nam (VINACAS), dự kiến năm 2014 tập trung khuyến khích các nhà máy đi vào chế biến sâu, đưa giá trị xuất khẩu toàn ngành lên khoảng 2,2 tỷ USD, tăng 200 triệu USD so với năm 2013. Trong đó sẽ tăng mạnh giá trị xuất khẩu các sản phẩm điều chế biến sâu từ mức 8% lên mức hơn 10% trong tổng giá trị xuất khẩu của cả ngành. Nếu mọi việc suôn sẻ, trong năm 2014 này, riêng tại thị trường Nhật Bản, mỗi tháng lượng nhập khẩu ước đạt từ 3-4 container điều chế biến sâu từ Việt Nam.

Hướng sản phẩm chế biến chất lượng cao sang thị trường bền vững, có nhu cầu cao như châu Âu, Mỹ, Australia là chiến lược đang được nhiều doanh nghiệp sản xuất kinh doanh điều hướng đến.

Số liệu Hải quan xuất khẩu hạt điều 4 tháng đầu năm 2014. ĐVT: USD

Thị trường

T4/2014

4T/2014

T4/2014 so T3/2014(%)

4T/2014 so cùng kỳ(%)

Tổng kim ngạch

       144.070.598

       466.785.709

+7,91

+17,51

Hoa Kỳ

          42.586.881

        133.930.946

+1,44

+21,88

Trung quốc

          21.931.916

          86.486.096

-15,55

+21,46

Hà Lan

          14.613.737

          44.220.789

+30,34

+5,81

Australia

          10.683.879

          31.504.345

+24,05

+34,21

Canada

            6.023.645

          20.141.714

+1,75

+3,01

Anh

            6.191.493

          19.325.650

+30,44

+60,03

Thái Lan

            2.801.366

          14.555.024

-42,70

+36,76

Nga

            2.896.441

          13.130.971

+34,06

-28,36

Pháp

            1.753.489

            7.390.130

-6,83

+127,89

Đức

            2.096.150

            7.060.483

-23,63

-19,63

Italia

            2.178.328

            6.732.395

+32,73

+39,83

Israel

            3.008.419

            5.923.659

+75,73

+34,45

Hồng Kông

            1.376.885

            5.501.029

+2,02

+23,51

Đài Loan

            2.325.285

            5.166.066

+129,00

+21,35

Tây Ban Nha

            2.007.903

            4.922.872

+86,07

+209,70

New Zealand

            1.039.854

            4.373.179

-17,85

+36,29

Nhật Bản

            1.363.141

            3.646.805

+74,42

+41,52

Tiểu vương quốc Ả Rập thống nhất

            1.276.217

            3.525.554

+24,30

+2,51

Singapore

               303.459

            2.639.293

-55,88

-10,04

Nam Phi

               761.365

            2.581.727

+5,12

+46,82

Bỉ

               343.000

            2.241.096

-61,72

+18,65

Ucraina

               482.823

            1.748.192

+95,72

-43,47

Nauy

               772.734

            1.697.849

+122,96

-17,09

Hy Lạp

               609.203

            1.391.319

+257,14

+138,84

Philippines

               371.147

            1.354.786

+42,50

+8,12

Ấn Độ

               107.250

               588.988

+10,75

-94,46

Pakistan

                 60.000

               143.000

*

-52,53

Thủy Chung

Nguồn: Vinanet

Nguồn:Vinanet