menu search
Đóng menu
Đóng

Kim ngạch xuất khẩu hạt tiêu 10 tháng đầu năm 2010 đạt 359,59 triệu USD

17:10 29/11/2010

Tháng 10/2010 cả nước xuất khẩu 6.263 tấn hạt tiêu, thu về 28,15 triệu USD (tăng 4,7% về lượng và tăng 6,9% về kim ngạch so với tháng 9/2010); đưa tổng lượng hạt tiêu của cả 10 tháng đầu năm2010 lên 104.077 tấn, trị giá 359,59 triệu USD (giảm 11,8% về lượng nhưng tăng 21,7% về kim ngạch so với cùng kỳ).
Tháng 10/2010 cả nước xuất khẩu 6.263 tấn hạt tiêu, thu về 28,15 triệu USD (tăng 4,7% về lượng và tăng 6,9% về kim ngạch so với tháng 9/2010); đưa tổng lượng hạt tiêu của cả 10 tháng đầu năm2010 lên 104.077 tấn, trị giá 359,59 triệu USD (giảm 11,8% về lượng nhưng tăng 21,7% về kim ngạch so với cùng kỳ).
Có 5 thị trường xuất khẩu hạt tiêu đạt kim ngạch trên 1 triệu USD trong tháng 10/2010, đứng đầu là Đức 4,53 triệu USD, chiếm 16,09%; sau đó là Hoa Kỳ 4,49 triệu USD, chiếm 15,93%; Tiểu vương quốc Ả Rập thống nhất 4,05 triệu USD, chiếm 14,39%; Hà Lan 1,97 triệu USD, chiếm 7%; Anh 1,3 triệu USD, chiếm 4,61%.
Trong tháng 10/2010 có 14/24 thị trường tăng trưởng dưong về kim ngạch so với tháng 9, còn lại 10/24 thị trường giảm kim ngạch; trong đó có 4 thị trường mặc dù kim ngạch không cao nhưng đặc biệt tăng trưởng mạnh trên 100% so với tháng 9 như: Pakistan tăng 359,3% đạt 0,53 triệu USD; Australia tăng 310,55%, đạt 0,34 triệu USD; Singapore tăng 145,4%, đạt 0,16 triệu USD; Canada tăng 102,68%, đạt 0,24 triệu USD. Ngoài ra, còn một vài thị trường tăng trưởng trên 50% như: Bỉ (+99,95%); Malaysia (+97,99%); Thổ Nhĩ Kỳ (+67,35%); Đức (+63,49%); Nam Phi (+56,19%). Ngược lại, kim ngạch xuất khẩu hạt tiêu lại giảm mạnh so với tháng 9 ở một số thị trường sau: Ấn Độ (-80,81%); Tây Ban Nha (-72,3%); Nga (-70,6%); Ba Lan (-63,83%); Philippines (-61,83%); Ai Cập (-59,85%).
Tính chung cả 10 tháng đầu năm, Hoa Kỳ đứng đầu về kim ngạch xuất khẩu hạt tiêu với 51,2 triệu USD, chiếm 14,24%; sau đó là Đức 47,45 triệu USD, chiếm 13,19%; Tiểu vương quốc Ả Rập thống nhất 35,18 triệu USD, chiếm 9,78%; Hà Lan 26,63 triệu USD, chiếm 7,41%. Kim ngạch xuất khẩu hạt tiêu sang các thị trường đa số tăng so với 10 tháng năm 2009; trong đó tăng mạnh xuất khẩu vào một số thị trường sau: Anh tăng 88,39%, đạt 11,34 triệu USD; Hàn Quốc tăng 76,05%, đạt 7,46 triệu USD; Tiểu vương quốc Ả Rập thống nhất tăng 60,58%, đạt 35,18 triệu USD; Bỉ tăng 47,35%, đạt 2,82 triệu USD; Đức tăng 43,64%, đạt 47,45 triệu USD; Hoa Kỳ tăng 40,94%, đạt 51,2 triệu USD; Philippines tăng 40,53%, đạt 6,05 triệu USD. Tuy nhiên, xuất khẩu lại giảm mạnh ở các thị trường như: Singapore giảm 37,07%, đạt 5,77 triệu USD; Tây Ban Nha giảm 34,78%, đạt 6,4 triệu USD; Ai Cập giảm 32,49%, đạt 9,75 triệu USD; Thổ Nhĩ Kỳ giảm 27,53%, đạt 3,07 triệu USD.
Kim ngạch xuất khẩu hạt tiêu 10 tháng đầu năm 2010
ĐVT: USD
 
 
Thị trường
 
Tháng 10/2010
 
10Tháng /2010
 
Tháng 9/2010
 
10Tháng /2009
% tăng, giảm T10/2010 so T9/2010
% tăng, giảm 10T/2010 so 10T/2009
Tổng cộng
28.149.448
359.593.448
26.337.423
295.548.263
+6,88
+21,67
Hoa Kỳ
4.485.363
51.197.662
3.979.247
36.326.178
+12,72
+40,94
Đức
4.529.685
47.447.454
2.770.548
33.032.135
+63,49
+43,64
Tiểu vương quốc Ả Rập thống nhất
4.051.114
35.184.057
3.795.157
21.910.037
+6,74
+60,58
Hà Lan
1.970.937
26.631.392
2.210.485
19.806.204
-10,84
+34,46
Ấn Độ
99.365
17.353.483
517.728
12.859.529
-80,81
+34,95
Pakistan
525.038
11.664.232
114.313
13.140.272
+359,30
-11,23
Anh
1.298.093
11.336.667
1.229.140
6.017.780
+5,61
+88,39
Nga
216.740
11.204.798
737.107
10.521.746
-70,60
+6,49
Ai Cập
234.230
9.750.618
583.370
14.444.036
-59,85
-32,49
Ba Lan
401.180
8.508.296
1.109.010
7.830.897
-63,83
+8,65
Hàn Quốc
750.439
7.457.418
654.371
4.235.883
+14,68
+76,05
Nhật Bản
872.524
7.360.937
991.493
7.357.099
-12,00
+0,05
Ucraina
320.640
6.784.843
394.405
5.133.404
-18,70
+32,17
Tây Ban Nha
87.970
6.395.590
317.575
9.805.464
-72,30
-34,78
Pháp
392.609
6.225.644
556.106
5.798.998
-29,40
+7,36
Philippines
158.886
6.053.596
416.312
4.307.573
-61,83
+40,53
Singapore
163.798
5.766.305
66.747
9.163.413
+145,40
-37,07
Malaysia
275.600
5.660.185
139.200
6.196.554
+97,99
-8,66
Nam Phi
757.276
3.986.101
484.844
2.986.287
+56,19
+33,48
Italia
450.070
3.481.401
357.100
3.995.302
+26,03
-12,86
Thổ Nhĩ Kỳ
65.600
3.065.650
39.200
4.230.447
+67,35
-27,53
Bỉ
299.650
2.816.335
149.866
1.911.324
+99,95
+47,35
Australia
344.278
2.671.578
83.857
2.457.923
+310,55
+8,69
Canada
244.462
2.579.273
120.614
2.653.377
+102,68
-2,79

(vinanet-ThuyChung)

 

Nguồn:Vinanet