menu search
Đóng menu
Đóng

Kim ngạch xuất khẩu rau quả 4 tháng đầu năm tăng mạnh

16:25 13/06/2014

Tiếp tục đà tăng kim ngạch trong tháng 3, đến tháng 4/2014 xuất khẩu rau quả sang các thị trường đã tăng 2,48% so với tháng trước đó, đạt 89,71 triệu USD; đưa kim ngạch cả 4 tháng lên 394,74 triệu USD, tăng mạnh 42,38% so với cùng kỳ năm trước.

(VINANET) Tiếp tục đà tăng kim ngạch trong tháng 3, đến tháng 4/2014 xuất khẩu rau quả sang các thị trường đã tăng 2,48% so với tháng trước đó, đạt 89,71 triệu USD; đưa kim ngạch cả 4 tháng lên 394,74 triệu USD, tăng mạnh 42,38% so với cùng kỳ năm trước.

Mặc dù thị trường đang căng thẳng với những diễn biến trên biển Đông, nhưng tình hình xuất khẩu rau quả sang Trung Quốc – thị trường lớn nhất của Việt Nam, vẫn tăng trưởng đều trong những tháng gần đây, tháng 4 xuất sang Trung Quốc tăng 14,3% về kim ngạch so với tháng 3, nhưng tính cả 4 tháng xuất sang thị trường này tăng mạnh tới 67,94% so với cùng kỳ năm trước, đạt 125,34 triệu USD, chiếm 31,75% tổng kim ngạch xuất khẩu rau quả cả nước.

Việt Nam xuất khẩu sang Trung Quốc nhiều nhất là thanh long, dừa khô lột vỏ, sầu riêng, nước ép quả gấc…Hiện nay, trái thanh long tại Bình Thuận xuất khẩu tới 80% sản lượng sang Trung Quốc. Thế nhưng thị trường này tiềm ẩn nhiều rủi ro và liên tục biến động. Hơn nữa, hiện Trung Quốc đã bắt đầu trồng thanh long tại nước họ với quy mô lớn nên vấn đề xuất khẩu sang Trung Quốc sẽ càng trở ngại hơn. Việt Nam vinh dự là quốc gia đầu tiên và duy nhất được cấp phép xuất khẩu thanh long sang New Zealand. Thế nhưng rào cản kỹ thuật về dịch hại và vệ sinh an toàn thực phẩm của nước này cực kỳ khắt khe, rất ít doanh nghiệp đáp ứng được. Thanh long nhập khẩu vào thị trường New Zealand phải bảo đảm sản xuất theo tiêu chuẩn VietGAP và phải qua xạ nhiệt.

Xếp sau thị trường Trung Quốc là các thị trường Nhật Bản, Hoa Kỳ, Hàn Quốc, Thái Lan, Hà Lan, Nga, Malaysia chiếm 25,7% tổng kim ngạch xuất khẩu rau quả cả nước. Đáng chú ý là trong tháng 4, xuất khẩu rau quả sang các thị trường này đều sụt giảm kim ngạch so với tháng 3, nhưng tính chung cả 4 tháng thì kim ngạch vẫn tăng so với cùng kỳ như: Nhật Bản (tăng 6,5%, đạt 21,57 triệu USD), Hoa Kỳ (tăng 20,06%, đạt 18,95 triệu USD), Hàn Quốc (tăng 47%, đạt 14,46 triệu USD), Thái Lan (tăng 13,57%, đạt 12,56 triệu USD), Hà Lan (tăng 89,26%, đạt 11,66 triệu USD).   

Nhìn chung, xuất khẩu rau quả sang hầu hết các thị trường trong 4 tháng đầu năm nay đều tăng trưởng dương về kim ngạch so với cùng kỳ; trong đó kim ngạch tăng mạnh ở các thị trường như: Lào (+126,75%), Cô Oét (+116,95%), U.A.E (+94,3%), Hà Lan (+89,26%).

Số liệu Hải quan về xuất khẩu rau quả 4 tháng đầu năm 2014. ĐVT: USD

 

Thị trường

 

T4/2014

 

4T/2014

T4/2014 so với T3/2014(%)

4T/2014 so với cùng kỳ(%)

Tổng kim ngạch

       89.705.112

       394.741.716

+2,48

+41,38

Trung Quốc

        35.218.819

        125.338.462

+14,30

+67,94

Nhật Bản

          6.001.949

          21.574.740

-15,55

+6,50

Hoa Kỳ

          4.791.450

          18.951.656

-12,01

+20,06

Hàn Quốc

          4.879.974

          14.456.885

-3,08

+47,00

Thái Lan

          2.065.250

          12.557.795

-37,64

+13,57

Hà Lan

          3.026.696

          11.662.573

-17,25

+89,26

Nga

          3.426.665

          11.327.519

+30,50

+11,89

Malaysia

          3.081.468

          10.899.186

+3,99

+2,29

Đài Loan

          2.675.128

            8.961.410

-6,09

+37,14

Singapore

          2.587.321

            8.959.930

+12,78

+24,62

Indonesia

             964.930

            7.000.416

-52,31

-26,37

Australia

          1.204.269

            5.968.052

-6,64

+65,95

Canada

          1.335.315

            5.419.501

-3,42

+6,66

U.A.E

          1.026.065

            4.206.336

+34,39

+94,30

Đức

             848.417

            3.554.554

+8,49

+17,82

Pháp

             792.912

            3.478.076

-29,12

+59,48

Lào

             401.372

            3.069.566

-44,17

+126,75

Hồng kông

             955.642

            2.457.683

+56,87

+51,09

Anh

             413.888

            1.653.943

-3,44

+36,91

Cô Oét

             214.979

            1.145.502

-62,92

+116,95

Campuchia

             186.029

               946.312

-26,28

-48,14

Italia

             225.977

               820.351

+15,97

-8,41

Ucraina

               51.900

               442.621

-53,24

-11,35

Thủy Chung

Nguồn: Vinanet

Nguồn:Vinanet