Theo số liệu thống kê, kim ngạch xuất khẩu rau quả của Việt Nam tháng 10/2010 đạt 38 triệu USD, tăng 28,5% so với tháng trước và tăng 18,6% so với cùng tháng năm ngoái, nâng tổng kim ngạch xuất khẩu rau quả của Việt Nam 10 tháng đầu năm 2010 đạt 366 triệu USD, tăng 3,7% so với cùng kỳ năm ngoái, chiếm 0,6% trong tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hoá của cả nước 10 tháng đầu năm 2010.
Trung Quốc là thị trường xuất khẩu rau quả chủ yếu của Việt Nam 10 tháng đầu năm 2010 đạt 52 triệu USD, tăng 22,1% so với cùng kỳ, chiếm 14,2% trong tổng kim ngạch; đứng thứ hai là Nhật Bản đạt 29,4 triệu USD, tăng 13,8% so với cùng kỳ, chiếm 8% trong tổng kim ngạch.
Phần lớn thị trường xuất khẩu rau quả của Việt Nam 10 tháng đầu năm 2010 đều có tốc độ tăng trưởng mạnh, chỉ một số ít có độ suy giảm: Ucraina đạt 872,5 nghìn USD, giảm 36,2% so với cùng kỳ, chiếm 0,2% trong tổng kim ngạch; tiếp theo đó là Nga đạt 22,4 triệu USD, giảm 22,7% so với cùng kỳ, chiếm 6,1% trong tổng kim ngạch; sau cùng là Đài Loan đạt 16,7 triệu USD, giảm 2,3% so với cùng kỳ, chiếm 4,6% trong tổng kim ngạch.
Ngược lại, một số thị trường xuất khẩu rau quả của Việt Nam 10 tháng đầu năm 2010 có tốc độ tăng trưởng mạnh: Hà Lan đạt 26 triệu USD, tăng 82,5% so với cùng kỳ, chiếm 7,1% trong tổng kim ngạch; tiếp theo đó là Malaysia đạt 7,1 triệu USD, tăng 76,7% so với cùng kỳ, chiếm 1,9% trong tổng kim ngạch; Indonesia đạt 12,5 triệu USD, tăng 73,4% so với cùng kỳ, chiếm 3,4% trong tổng kim ngạch; Campuchia đạt 4,2 triệu USD, tăng 42,2% so với cùng kỳ, chiếm 1,1% trong tổng kim ngạch; sau cùng là Đức đạt 5,9 triệu USD, tăng 25,4% so với cùng kỳ, chiếm 1,6% trong tổng kim ngạch.
Thị trường xuất khẩu rau quả của Việt Nam 10 tháng đầu năm 2010.
Thị trường
|
Kim ngạch XK 10T/2009 (USD)
|
Kim ngạch XK 10T/2010 (USD)
|
% tăng, giảm KN so với cùng kỳ
|
Tổng
|
353.014.941
|
366.026.622
|
+ 3,7
|
Anh
|
2.599.063
|
3.010.572
|
+ 15,8
|
Campuchia
|
2.931.290
|
4.168.484
|
+ 42,2
|
Canada
|
4.651.731
|
6.377.345
|
+ 37
|
Đài Loan
|
17.060.184
|
16.659.538
|
- 2,3
|
Đức
|
4.711.061
|
5.908.615
|
+ 25,4
|
Hà Lan
|
14.248.219
|
25.996.543
|
+ 82,5
|
Hàn Quốc
|
7.753.891
|
9.147.057
|
+ 18
|
Hoa Kỳ
|
16.485.636
|
20.278.945
|
+ 23
|
Hồng Kông
|
4.646.519
|
4.893.536
|
+ 5,3
|
Indonesia
|
7.228.204
|
12.531.884
|
+ 73,4
|
Italia
|
4.845.454
|
5.441.065
|
+ 12,3
|
Malaysia
|
4.033.871
|
7.127.950
|
+ 76,7
|
Nga
|
29.050.433
|
22.445.694
|
- 22,7
|
Nhật Bản
|
25.823.857
|
29.386.149
|
+ 13,8
|
Ôxtrâylia
|
4.564.183
|
4.903.386
|
+ 7,4
|
Pháp
|
4.484.070
|
4.896.471
|
+ 9,2
|
Singapore
|
8.119.003
|
12.344.000
|
+ 52
|
Thái Lan
|
6.518.214
|
7.519.620
|
+ 15,4
|
Trung Quốc
|
42.706.629
|
52.146.423
|
+ 22,1
|
Ucraina
|
1.368.530
|
872.503
|
- 36,2
|
Nguồn:Vinanet