Theo số liệu thống kê, kim ngạch xuất khẩu rau quả của Việt Nam tháng 6/2010 đạt 41 triệu USD, tăng 61,3% so với tháng 5/2010 nhưng giảm 10,7% so với cùng tháng năm ngoái, nâng tổng kim ngạch xuất khẩu rau quả của Việt Nam 6 tháng đầu năm 2010 đạt 222 triệu USD, tăng 6% so với cùng kỳ năm ngoái, chiếm 0,7% trong tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hoá của cả nước 6 tháng đầu năm 2010.
Trung Quốc là thị trường dẫn đầu về kim ngạch xuất khẩu rau quả của Việt Nam 6 tháng đầu năm 2010, đạt 25,4 triệu USD, tăng 24,6% so với cùng kỳ, chiếm 11,4% trong tổng kim ngạch.
Đứng thứ hai là Nhật Bản đạt 16,8 triệu USD, tăng 10% so với cùng kỳ, chiếm 7,5% trong tổng kim ngạch.
Thứ ba là Hà Lan đạt 15,7 triệu USD, tăng 102,7% so với cùng kỳ, chiếm 7% trong tổng kim ngạch.
Phần lớn thị trường xuất khẩu rau quả của Việt Nam 6 tháng đầu năm 2010 đều có tốc độ tăng trưởng mạnh, chỉ có số ít có độ suy giảm: Nga đạt 12,7 triệu USD, giảm 32,2% so với cùng kỳ, chiếm 5,7% trong tổng kim ngạch, Ôxtrâylia đạt 2,5 triệu USD, giảm 2,1% so với cùng kỳ, chiếm 1,1% trong tổng kim ngạch.
Những thị trường xuất khẩu rau quả của Việt Nam 6 tháng đầu năm 2010 có tốc độ tăng trưởng mạnh: Italia đạt 3,5 triệu USD, tăng 114,8% so với cùng kỳ, chiếm 1,6% trong tổng kim ngạch; tiếp theo đó là Hà Lan đạt 15,7 triệu USD, tăng 102,7% so với cùng kỳ, chiếm 7% trong tổng kim ngạch; Hoa Kỳ đạt 11,7 triệu USD, tăng 63,5% so với cùng kỳ, chiếm 5,3% trong tổng kim ngạch; Indonesia đạt 9,7 triệu USD, tăng 57,5% so với cùng kỳ, chiếm 4,4% trong tổng kim ngạch; Singapore đạt 7,2 triệu USD, tăng 54,5% so với cùng kỳ, chiếm 3,2% trong tổng kim ngạch; sau cùng là Malaysia đạt 3,8 triệu USD, tăng 48,1% so với cùng kỳ, chiếm 1,7% trong tổng kim ngạch.
Thị trường xuất khẩu rau quả của Việt Nam 6 tháng đầu năm 2010
Thị trường
|
Kim ngạch XK 6T/2009 (USD)
|
Kim ngạch XK 6T/2010 (USD)
|
% tăng, giảm KN so với cùng kỳ
|
Tổng
|
209.612.731
|
222.093.184
|
+ 6
|
Anh
|
1.345.222
|
1.524.493
|
+ 13,3
|
Campuchia
|
1.863.845
|
2.670.399
|
+ 43,3
|
Canada
|
2.479.812
|
3.285.253
|
+ 32,5
|
Đài Loan
|
8.320.491
|
8.753.070
|
+ 5,2
|
Đức
|
2.470.837
|
3.383.775
|
+ 36,9
|
Hà Lan
|
7.737.561
|
15.680.920
|
+ 102,7
|
Hàn Quốc
|
4.302.994
|
5.496.878
|
+ 27,7
|
Hoa Kỳ
|
7.177.045
|
11.737.468
|
+ 63,5
|
Hồng Kông
|
2.610.887
|
2.712.287
|
+ 3,9
|
Indonesia
|
6.174.393
|
9.725.422
|
+ 57,5
|
Italia
|
1.627.062
|
3.495.249
|
+ 114,8
|
Malaysia
|
2.555.179
|
3.784.360
|
+ 48,1
|
Nga
|
18.792.803
|
12.740.176
|
- 32,2
|
Nhật Bản
|
15.228.859
|
16.755.621
|
+ 10
|
Ôxtrâylia
|
2.572.579
|
2.519.604
|
- 2,1
|
Pháp
|
2.626.399
|
3.071.355
|
+ 16,9
|
Singapore
|
4.646.244
|
7.179.293
|
+ 54,5
|
Thái Lan
|
4.341.719
|
4.770.354
|
+ 9,9
|
Trung Quốc
|
20.354.863
|
25.357.578
|
+ 24,6
|
Ucraina
|
981.405
|
337.289
|
- 65,6
|
Nguồn:Vinanet