menu search
Đóng menu
Đóng

Kim ngạch xuất khẩu sang Indonesia tăng trưởng so với cùng kỳ

11:13 16/01/2012

VINANET-Theo số liệu thống kê TCHQ, kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang thị trường Indonesia trong 11 tháng năm 2011 đạt 2,1 tỷ USD, tăng 78,25% so với cùng kỳ năm trước, tính riêng tháng 11 kim ngạch xuất khẩu sang thị trường này đạt 265,3 triệu USD, tăng 34,02% so với tháng liền kề trước đó.
 
 

VINANET - Theo số liệu thống kê TCHQ, kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang thị trường Indonesia trong 11 tháng năm 2011 đạt 2,1 tỷ USD, tăng 78,25% so với cùng kỳ năm trước, tính riêng tháng 11 kim ngạch xuất khẩu sang thị trường này đạt 265,3 triệu USD, tăng 34,02% so với tháng liền kề trước đó.

Nhìn chung, 11 tháng năm 2011, xuất khẩu hàng hóa sang thị trường Indonesia đều tăng trưởng về kim ngạch. Mặt hàng gạo chiếm tỷ trọng lớn, chiếm 43,4% tỷ trọng, tương đương với 928,7 triệu USD, tưng 343,71% so với cùng kỳ năm 2010. Tính riêng tháng 11, kim ngạch xuất khẩu mặt hàng này sang thị trường Indonesia đạt 149 triệu USD, tăng 24,05% so với tháng liền kề trước đó.

Đứng thứ hai về kim ngạch là mặt hàng sắt thép các loại, với 19,7 triệu USD trong tháng 11, tăng 47,83% so với tháng 10, nâng kim ngạch 11 tháng năm 2011 xuất khẩu mặt hàng sắt thép sang thị trường Indonesia lên 189,7 triệu USD, tăng 70,12% so với cùng kỳ năm trước.

Bên cạnh những mặt hàng tăng trưởng về kim ngạch trong 11 tháng năm 2011, còn có những mặt hàng giảm kim ngạch như dầu thô giảm 48,09%; phương tiện vận tải và phụ tùng giảm 27,96% và hàng thủy sản giảm 2,7% so với 11 tháng năm 2010.

Trong buổi giao lưu báo chí truyền thông lần thứ 6 (MIG-VI) diễn ra tại Hà Nội ngày 9/12 vừa qua, Đại diện lâm thời Indonesia cho biết, với đà phát triển trong hợp tác kinh tế thương mại như hiện nay, Việt Nam và Indonesia hoàn toàn có thể hướng tới 5 tỷ USD kim ngạch thương mại hai chiều trước năm 2015 – mục tiêu mà lãnh đạo cấp cao hai nước đã đặt ra.

Về đầu tư, hiện các nhà đầu tư Indonesia đang tham gia vào 28 dự án tại Việt Nam với tổng số vốn khoảng 205,7 triệu USD, trong khi vốn đầu tư cam kết của Việt Nam tại Indonesia là 21 triệu USD với 3 dự án. Đặc biệt, trên thực tế, đầu tư của Indonesia tại Việt Nam lên đến khoảng 2 tỷ USD nhưng số vốn này được đăng ký qua nước thứ ba.

Theo Vụ trưởng Vụ Đông Nam Á, Nam Á, Nam Thái Bình Dương - Bộ Ngoại giao, những thành tựu quan trọng đã đạt được sẽ là nền tảng vững chắc để tiếp tục phát triển hơn nữa quan hệ song phương với những bước đi cụ thể trong năm 2012. Theo đó, các Bộ, ngành hai nước cần quyết tâm thực hiện các thỏa thuận đã đạt được trong Chương trình hành động Việt Nam - Indonesia giai đoạn 2012-2015, tạo đà quan trọng tiếp tục phát huy các tiềm năng và thế mạnh sẵn có của mỗi bên để nâng cao hơn nữa kim ngạch thương mại hai chiều và tiến tới cân bằng cán cân thương mại. Đồng thời, hai bên cũng tiếp tục tạo điều kiện cho các DN hai nước thâm nhập thị trường của nhau, cùng thúc đẩy hợp tác trong lĩnh vực đầu tư vốn còn khiêm tốn giữa hai nước.

Thống kê hàng hóa xuất khẩu sang Indonesia 11 tháng năm 2011

ĐVT: USD

Chủng loại mặt hàng

KNXK T11/2011

KNXK 11T/2011

KNXK 11T/2010

% tăng giảm KN so T11/2010

% tăng giảm KN so cùng kỳ

Tổng KN

265.334.178

2.139.536.702

1.200.320.420

34,02

78,25

gạo

149.022.842

928.702.993

209.304.893

24,05

343,71

Sắt thép các loại

19.742.538

189.787.662

111.562.469

47,83

70,12

điện thoại các loại và linh kiện

15.290.048

134.965.444

 

*

*

hàng dệt, may

6.288.883

76.279.403

69.571.866

11,99

9,64

máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác

8.119.713

64.802.101

72.504.009

54,18

-10,62

dầu thô

 

60.356.274

116.267.938

*

-48,09

phương tiện vận tải và phụ tùng

8.542.389

53.444.635

74.192.291

175,05

-27,96

sản phẩm từ chất dẻo

5.179.950

51.453.450

41.084.965

31,01

25,24

xơ sợi các loại

3.559.778

47.835.102

 

*

*

máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện

4.688.801

33.917.105

9.906.063

344,50

242,39

Hàng rau quả

527.361

31.391.383

13.137.525

-12,93

138,94

cao su

2.513.466

27.045.661

18.328.874

-12,78

47,56

sản phẩm hóa chất

3.156.692

26.301.170

9.419.392

139,37

179,22

cà phê

5.397.919

16.346.304

15.801.554

3.271,00

3,45

sản phẩm từ sắt thép

1.275.224

15.481.548

10.463.094

13,48

47,96

Hàng thủy sản

1.147.261

14.166.779

14.563.928

-30,39

-2,73

Sản phẩm gốm, sứ

1.070.720

10.982.726

 

*

*

giày dép các loại

640.482

10.831.012

7.015.924

174,49

54,38

chè

1.663.135

10.629.209

5.242.674

260,22

102,74

sản phẩm từ cao su

872.820

9.222.128

5.438.443

88,66

69,57

hạt tiêu

499.840

8.201.742

 

*

*

giấy và sản phẩm giấy

586.078

7.337.002

4.278.710

89,38

71,48

Dây điện và dây cáp điện

759.669

6.673.850

 

*

*

than đá

418.750

5.780.907

9.018.652

51,70

-35,90

Xăng dầu các loại

179.602

4.412.399

 

*

*

Hóa chất

432.400

1.858.695

 

*

*

quặng và khoáng sản

135.000

1.665.037

165.506

*

906,03

 

Nguồn:Vinanet