menu search
Đóng menu
Đóng

Kim ngạch xuất khẩu sang Nhật Bản giảm nhẹ so với cùng kỳ

15:28 24/06/2013

Tháng 5/2013, kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang Nhật Bản 5 tháng đầu năm 2013 đạt 5,2 tỷ USD, giảm nhẹ 0,9% so với cùng kỳ năm trước. Tuy nhiên thị trường Nhật Bản vẫn là thị trường xuất khẩu tiềm năng của Việt Nam, chỉ đứng thứ hai sau thị trường Hoa Kỳ (5 tháng 2013, kim ngạch xuất khẩu sang Hoa Kỳ đạt 8,8 tỷ USD).
 
 

(VINANET) - Tháng 5/2013, kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang Nhật Bản thu về 1,1 tỷ USD, tăng 15,17% so với tháng 4/2013, nâng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang thị trường này 5 tháng đầu năm 2013 lên 5,2 tỷ USD, giảm nhẹ 0,9% so với cùng kỳ năm trước.

Tuy kim ngạch xuất khẩu sang thị trường Nhật Bản giảm nhẹ, nhưng Nhật Bản vẫn là thị trường xuất khẩu tiềm năng của Việt Nam, chỉ đứng thứ hai sau thị trường Hoa Kỳ (5 tháng 2013, kim ngạch xuất khẩu sang Hoa Kỳ đạt 8,8 tỷ USD).

Những mặt hàng xuất khẩu sang Nhật Bản giảm kim ngạch trong thời gian này là dầu thô giảm 23,28%, đạt kim ngạch 933,7 triệu USD – đây là thị trường đạt kim ngạch cao nhất trong 5 tháng đầu năm, chiếm 17,6% trong tổng kim ngạch. Tính riêng tháng 5/2013, xuất khẩu dầu thô của Việt Nam sang Nhật Bản đạt kim ngạch 202,7 triệu USD, tăng 29,38% so với tháng liền kề trước đó.

Góp phần làm giảm kim ngạch sang thị trường Nhật Bản là mặt hàng máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng, giảm 2,84% so với cùng kỳ, đạt 480,5 triệu USD, tuy nhiên nếu tính riêng tháng 5/2013 thì kim ngạch xuất khẩu mặt hàng này lại tăng trưởng, tăng 9,18% so với tháng 4/2013, tương đương với 102,1 triệu USD.

Xuất khẩu mặt hàng điện thoại các loại và linh kiện sang Nhật Bản trong thời gian này cũng giảm kim ngạch, giảm 88,3% so với cùng kỳ năm 2012, tương đương với 5,1 triệu USD – đáng chú ý đây là mặt hàng có kim ngạch giảm mạnh nhất.

Ngoài những mặt hàng làm giảm kim ngạch xuất khẩu sang Nhật Bản kể trên, trong 5 tháng đầu năm 2013 còn các mặt hàng giảm như: hàng thủy sản (giảm 3,79%); Cao su (giảm 23,49%); quặng và khoáng sản khác (giảm 45,10%)…

Bên cạnh những mặt hàng kim ngạch giảm, thì những mặt hàng có kim ngạch tăng trưởng như: xơ sợi dệt các loại (tăng 38,89%) đạt 12,6 triệu USD; bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc (tăng 15,57%) đạt 11,4 triệu USD; giày dép các loại (tăng 22,16%) đạt 153,3 triệu USD,….

Thống kê hàng hóa xuất khẩu sang thị trường Nhật Bản tháng 5, 5 tháng 2013

ĐVT: USD
 
KNXK T4/2013
KNXK T5/2013
KNXK 5T/2013
KNXK 5T/2012
% +/- Kn so T4/2013
% +/- KN so cùng kỳ
Tổng kim ngạch
1.030.585.711
1.186.888.964
5.289.945.574
5.342.679.738
15,17
-0,99
Dầu thô
156.703.534
202.740.438
933.721.689
1.217.114.443
29,38
-23,28
hàng dệt, may
170.923.674
172.988.195
867.717.572
722.209.316
1,21
20,15
Phương tiện vận tải và phụ tùng
137.985.344
165.471.994
710.804.150
688.055.788
19,92
3,31
máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác
93.551.129
102.139.134
480.507.339
494.530.710
9,18
-2,84
Hàng thủy sản
98.288.943
102.331.796
388.970.389
404.298.642
4,11
-3,79
gỗ và sản phẩm gỗ
60.460.238
72.719.730
305.863.144
258.155.050
20,28
18,48
sản phẩm từ chất dẻo
34.926.334
36.375.324
163.631.950
138.942.790
4,15
17,77
giày dép các loại
22.384.265
33.256.167
153.399.457
125.572.801
48,57
22,16
máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện
21.676.726
24.941.179
124.471.780
138.456.945
15,06
-10,10
túi xách, ví, vali, mũ và ô dù
19.705.598
16.100.792
93.277.924
70.273.567
-18,29
32,74
hóa chất
17.160.812
20.689.133
85.009.939
58.112.521
20,56
46,29
cà phê
16.930.247
17.981.098
79.297.718
85.226.258
6,21
-6,96
Dây điện và dây cáp điện
12.620.740
24.941.528
77.795.229
70.977.522
97,62
9,61
Than đá
10.339.810
28.903.994
69.736.116
69.674.215
179,54
0,09
sản phẩm từ sắt thép
11.810.917
14.272.180
62.770.544
58.884.514
20,84
6,60
sản phẩm hóa chất
8.423.874
9.682.533
48.653.832
59.558.853
14,94
-18,31
Kim loại thường và sản phẩm
8.565.448
8.192.430
41.834.645
33.919.160
-4,35
23,34
thủy tinh và các sản phẩm từ thủy tinh
9.346.398
9.278.105
33.412.138
19.037.559
-0,73
75,51
sản phẩm gốm, sứ
6.176.458
5.944.751
30.142.244
27.430.080
-3,75
9,89
giấy và các sản phẩm từ giấy
5.745.762
6.030.145
28.714.369
32.160.365
4,95
-10,72
Hàng rau quả
6.306.161
5.658.249
25.855.905
20.179.942
-10,27
28,13
sản phẩm từ cao su
4.545.443
5.136.015
23.314.384
22.910.776
12,99
1,76
đá quý, kim loại quý và sản phẩm
3.354.710
3.567.505
16.097.734
14.643.847
6,34
9,93
sản phẩm mây, tre, cói và thảm
2.707.532
3.392.910
14.465.507
15.090.349
25,31
-4,14
Máy ảnh, máy quay phim và linh kiện
1.998.484
2.308.334
12.796.760
27.401.376
15,50
-53,30
Xơ sợi dệt các loại
2.463.296
3.199.274
12.688.435
9.135.928
29,88
38,89
bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc
2.521.630
3.102.454
11.440.765
9.899.337
23,03
15,57
cao su
2.172.683
1.882.109
10.028.607
13.107.168
-13,37
-23,49
Quặng và khoáng sản khác
1.906.950
2.506.674
7.168.404
13.057.855
31,45
-45,10
hạt tiêu
1.629.409
1.615.845
7.011.841
6.254.706
-0,83
12,11
chất dẻo nguyên liệu
1.239.952
1.021.141
6.188.052
6.936.162
-17,65
-10,79
Điện thoại các loại và linh kiện
1.058.899
1.015.351
5.179.708
44.257.024
-4,11
-88,30
Hạt điều
835.905
573.712
3.150.560
3.221.629
-31,37
-2,21
sắt thép các loại
247.885
596.921
2.453.298
2.920.376
140,81
-15,99
sắn và các sản phẩm từ sắn
 
149.148
674.522
1.193.928
*
-43,50
Xăng dầu các loại
 
 
 
24.362.395
*
*

(Nguồn số liệu: TCHQ Việt Nam)

Đối với nhóm hàng thực phẩm đồ uống xuất khẩu sang Nhật Bản - Là nền kinh tế lớn thứ ba trên thế giới, với dân số khoảng trên 125 triệu người, Nhật Bản hiện là một trong những nước nhập khẩu thực phẩm đồ uống lớn nhất thế giới.

Trong giai đoạn 2009-2013, Nhật Bản đứng thứ hai trong số các nước nhập khẩu chính nhóm hàng thực phẩm đồ uống của Việt Nam, sau Hoa Kỳ. Năm 2012, Việt Nam đã xuất khẩu nhiều hàng thực phẩm đồ uống sang thị trường này, với kim ngạch đạt 1,36 tỷ USD.

Với thị trường Nhật Bản, hàng thực phẩm đồ uống xuất khẩu của Việt Nam gồm: thủy sản tươi sống, cà phê, chè, gia vị, các chế phẩm từ thịt, cá và rau quả tươi,… Trong đó, thủy sản là mặt hàng xuất khẩu chủ lực với kim ngạch xuất khẩu năm 2012 đạt xấp xỉ 1,1 tỷ USD, chiếm gần 8,3% tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa sang thị trường này.

Tính đến hết tháng 4 năm 2013, kim ngạch xuất khẩu thực phẩm đồ uống của Việt Nam sang thị trường này đạt 392,84 triệu USD, giảm nhẹ 3,1% so với cùng kỳ năm 2012.

Đối với ngành thực phẩm, hiện Việt Nam có nhiều lợi thế cạnh tranh xuất khẩu, đặc biệt tập trung ở một số mặt hàng như hạt tiêu, gạo, rau quả, cà phê.  Tuy nhiên, đối với thị trường Nhật Bản, các quy định về tiêu chuẩn chất lượng và vệ sinh an toàn thực phẩm là rất cao.

Để đẩy mạnh xuất khẩu sang thị trường này, doanh nghiệp Việt Nam cần tìm hiểu các thông tin về xu hướng tiêu dùng, nhu cầu, các quy trình, quy định về chất lượng, thiết kế, đóng gói sản phẩm, cũng như các thủ tục thương mại cần thiết để xuất khẩu hàng thực phẩm sang Nhật.

 
 
 

Nguồn:Vinanet