menu search
Đóng menu
Đóng

Kim ngạch xuất khẩu sang thị trường Anh giảm nhẹ

09:08 15/10/2014

Quan hệ thương mại giữa Việt Nam và Anh đã có những tăng trưởng không ngừng trong các năm qua. Năm 2013 xuất nhập khẩu hai chiều Việt - Anh đạt 4,272 tỷ USD. 8 tháng năm 2014, tổng kim ngạch buôn bán hai chiều giữa Việt Nam và Anh đạt 2,83 tỷ USD.

(VINANET) Quan hệ thương mại giữa Việt Nam và Anh đã có những tăng trưởng không ngừng trong các năm qua. Mối quan hệ này càng thể hiện vai trò và mức độ quan trọng sau khi hai nước đã ký thỏa thuận đối tác chiến lược. Năm 2013 xuất nhập khẩu hai chiều Việt - Anh đạt 4,272 tỷ USD. 8 tháng năm 2014, tổng kim ngạch buôn bán hai chiều giữa Việt Nam và Anh đạt 2,83 tỷ USD.            

Trong số các mặt hàng của Việt Nam xuất khẩu sang Anh, nhóm hàng đồ gỗ nội thất, dệt may, giày dép, sản phẩm nhựa, thủy hải sản và điện thoại di động có uy tín cao, tăng trưởng tốt, góp phần nâng cao kim ngạch thương mại song phương. Tuy nhiên, sự chênh lệch về phát triển và trình độ văn hóa kinh doanh là trở ngại tương đối lớn trong việc thúc đẩy hơn nữa xuất khẩu của Việt Nam sang Anh. Thị trường Anh có kết cấu chặt chẽ, mạng lưới phân phối chuyên ngành nên các nhà cung cấp mới cần có thời gian thâm nhập và tìm chỗ đứng trong chuỗi cung ứng được tổ chức rất cao này. 

Trong khi đó, các doanh nghiệp lớn của Việt Nam bận khai thác các thị trường khác, các doanh nghiệp vừa và nhỏ chưa có đủ lực và trình độ, sự hỗ trợ của Nhà nước cũng chỉ có giới hạn nên các doanh nghiệp gặp không ít khó khăn trong việc tiếp thị hàng hóa mới vào thị trường Anh. Khó khăn càng tăng lên khi các doanh nghiệp Việt Nam phải cạnh tranh gay gắt với hàng hóa và các nhà cung cấp đến từ châu Âu, Ấn Độ, Trung Quốc và Brazil.

8 tháng năm 2014, xuất khẩu hàng hóa sang Anh đạt 2,41 tỷ USD, giảm nhẹ 2,97% so với cùng kỳ năm trước, những mặt hàng chính Việt Nam xuất khẩu sang thị trường Anh gồm: điện thoại các loại và linh kiện; giày dép các loại; hàng dệt, may; gỗ và sản phẩm gỗ; hàng thủy sản; máy vi tính, sản phẩm điện tử; cà phê; sản phẩm từ chất dẻo… Kim ngạch xuất khẩu mặt hàng chủ lực điện thoại các loại và linh kiện sang thị trường Anh 8 tháng đạt 800,83 triệu USD, giảm 8,09% so với cùng kỳ năm 2013. Kim ngạch xuất khẩu mặt hàng dệt, may đứng thứ 2, đạt 379,64 triệu USD, tăng 23,3%. Đứng thứ 3 là mặt hàng giày dép các loại đạt 370,49 triệu USD, tăng 3,34% so cùng kỳ.

Nhìn chung, hàng hóa xuất khẩu sang Anh 8 tháng đầu năm 2014 đa số đều tăng kim ngạch so với cùng kỳ năm trước; trong đó xuất khẩu tăng mạnh ở các nhóm hàng như: sản phẩm từ cao su (+64,18%), sản phẩm gốm sứ (+50,11%), hạt điều (+45,46%). Ngược lại, sản phẩm dây điện, cáp điện và sản phẩm máy vi tính điện tử xuất khẩu sang Anh lại sụt giảm mạnh so với cùng kỳ, với mức giảm tương ứng 46,61% và 69,95%.

Số liệu Hải quan xuất khẩu sang Anh 8 tháng năm 2014. ĐVT: USD

Mặt hàng

 8T/2014

 8T/2013

8T/2014 so cùng kỳ(%)

Tổng kim ngạch

       2.405.843.846

       2.479.588.921

-2,97

Điện thoại các loại và linh kiện

          800.826.407

          871.346.668

-8,09

Hàng dệt may

          379.640.789

          307.889.516

+23,30

Giày dép

          370.492.386

          358.515.327

+3,34

Gỗ và sản phẩm gỗ

          178.997.414

          139.318.181

+28,48

Hàng thuỷ sản

          101.905.314

            83.922.786

+21,43

Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện

            77.740.605

          258.667.690

-69,95

Sản phẩm từ chất dẻo

            68.439.739

            54.835.713

+24,81

Cà phê

            66.358.037

            64.181.889

+3,39

Hạt điều

            48.773.117

            33.531.309

+45,46

Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác

            33.827.182

            29.466.840

+14,80

Túi xách, ví, vali,mũ ô dù

            33.470.682

            28.752.538

+16,41

Sản phẩm từ sắt thép

            23.587.309

            22.109.545

+6,68

Đồ chơi, dụng cụ thể thao và bộ phận

            22.043.478

                          -  

*

Phương tiện vận tải và phụ tùng

            21.971.520

            63.462.349

-65,38

Hạt tiêu

            20.033.233

            21.195.000

-5,48

Xơ sợi dệt các loại

            16.809.137

            17.772.729

-5,42

Sản phẩm Gốm sứ

            13.490.729

              8.987.011

+50,11

Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc

              9.690.036

              8.863.267

+9,33

Kim loại thường khác và sản phẩm

              7.754.052

                          -  

*

Nguyên liệu dệt may, da giày

              6.528.098

                          -  

*

Sản phẩm mây tre, cói, thảm

              5.986.333

              5.292.029

+13,12

Sản phẩm từ cao su

              4.382.743

              2.669.445

+64,18

Hàng rau quả

              3.417.998

              2.573.588

+32,81

Cao su

              3.352.140

              4.347.658

-22,90

Sắt thép

              1.553.573

              1.265.003

+22,81

Giấy và sản phẩm từ giấy

              1.331.944

              1.205.231

+10,51

Dây điện và cáp điện

              1.005.591

              1.883.443

-46,61

Đá quí, kim loại quí và sản phẩm

                 826.023

                 870.873

-5,15

Thủy Chung

Nguồn: Vinanet

Nguồn:Vinanet