(VINANET) Quan hệ thương mại giữa Việt Nam và Anh đã có những tăng trưởng không ngừng trong các năm qua. Mối quan hệ này càng thể hiện vai trò và mức độ quan trọng sau khi hai nước đã ký thỏa thuận đối tác chiến lược. Năm 2013 xuất nhập khẩu hai chiều Việt - Anh đạt 4,272 tỷ USD. 8 tháng năm 2014, tổng kim ngạch buôn bán hai chiều giữa Việt Nam và Anh đạt 2,83 tỷ USD.
Trong số các mặt hàng của Việt Nam xuất khẩu sang Anh, nhóm hàng đồ gỗ nội thất, dệt may, giày dép, sản phẩm nhựa, thủy hải sản và điện thoại di động có uy tín cao, tăng trưởng tốt, góp phần nâng cao kim ngạch thương mại song phương. Tuy nhiên, sự chênh lệch về phát triển và trình độ văn hóa kinh doanh là trở ngại tương đối lớn trong việc thúc đẩy hơn nữa xuất khẩu của Việt Nam sang Anh. Thị trường Anh có kết cấu chặt chẽ, mạng lưới phân phối chuyên ngành nên các nhà cung cấp mới cần có thời gian thâm nhập và tìm chỗ đứng trong chuỗi cung ứng được tổ chức rất cao này.
Trong khi đó, các doanh nghiệp lớn của Việt Nam bận khai thác các thị trường khác, các doanh nghiệp vừa và nhỏ chưa có đủ lực và trình độ, sự hỗ trợ của Nhà nước cũng chỉ có giới hạn nên các doanh nghiệp gặp không ít khó khăn trong việc tiếp thị hàng hóa mới vào thị trường Anh. Khó khăn càng tăng lên khi các doanh nghiệp Việt Nam phải cạnh tranh gay gắt với hàng hóa và các nhà cung cấp đến từ châu Âu, Ấn Độ, Trung Quốc và Brazil.
8 tháng năm 2014, xuất khẩu hàng hóa sang Anh đạt 2,41 tỷ USD, giảm nhẹ 2,97% so với cùng kỳ năm trước, những mặt hàng chính Việt Nam xuất khẩu sang thị trường Anh gồm: điện thoại các loại và linh kiện; giày dép các loại; hàng dệt, may; gỗ và sản phẩm gỗ; hàng thủy sản; máy vi tính, sản phẩm điện tử; cà phê; sản phẩm từ chất dẻo… Kim ngạch xuất khẩu mặt hàng chủ lực điện thoại các loại và linh kiện sang thị trường Anh 8 tháng đạt 800,83 triệu USD, giảm 8,09% so với cùng kỳ năm 2013. Kim ngạch xuất khẩu mặt hàng dệt, may đứng thứ 2, đạt 379,64 triệu USD, tăng 23,3%. Đứng thứ 3 là mặt hàng giày dép các loại đạt 370,49 triệu USD, tăng 3,34% so cùng kỳ.
Nhìn chung, hàng hóa xuất khẩu sang Anh 8 tháng đầu năm 2014 đa số đều tăng kim ngạch so với cùng kỳ năm trước; trong đó xuất khẩu tăng mạnh ở các nhóm hàng như: sản phẩm từ cao su (+64,18%), sản phẩm gốm sứ (+50,11%), hạt điều (+45,46%). Ngược lại, sản phẩm dây điện, cáp điện và sản phẩm máy vi tính điện tử xuất khẩu sang Anh lại sụt giảm mạnh so với cùng kỳ, với mức giảm tương ứng 46,61% và 69,95%.
Số liệu Hải quan xuất khẩu sang Anh 8 tháng năm 2014. ĐVT: USD
Mặt hàng
|
8T/2014
|
8T/2013
|
8T/2014 so cùng kỳ(%)
|
Tổng kim ngạch
|
2.405.843.846
|
2.479.588.921
|
-2,97
|
Điện thoại các loại và linh kiện
|
800.826.407
|
871.346.668
|
-8,09
|
Hàng dệt may
|
379.640.789
|
307.889.516
|
+23,30
|
Giày dép
|
370.492.386
|
358.515.327
|
+3,34
|
Gỗ và sản phẩm gỗ
|
178.997.414
|
139.318.181
|
+28,48
|
Hàng thuỷ sản
|
101.905.314
|
83.922.786
|
+21,43
|
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện
|
77.740.605
|
258.667.690
|
-69,95
|
Sản phẩm từ chất dẻo
|
68.439.739
|
54.835.713
|
+24,81
|
Cà phê
|
66.358.037
|
64.181.889
|
+3,39
|
Hạt điều
|
48.773.117
|
33.531.309
|
+45,46
|
Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác
|
33.827.182
|
29.466.840
|
+14,80
|
Túi xách, ví, vali,mũ ô dù
|
33.470.682
|
28.752.538
|
+16,41
|
Sản phẩm từ sắt thép
|
23.587.309
|
22.109.545
|
+6,68
|
Đồ chơi, dụng cụ thể thao và bộ phận
|
22.043.478
|
-
|
*
|
Phương tiện vận tải và phụ tùng
|
21.971.520
|
63.462.349
|
-65,38
|
Hạt tiêu
|
20.033.233
|
21.195.000
|
-5,48
|
Xơ sợi dệt các loại
|
16.809.137
|
17.772.729
|
-5,42
|
Sản phẩm Gốm sứ
|
13.490.729
|
8.987.011
|
+50,11
|
Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc
|
9.690.036
|
8.863.267
|
+9,33
|
Kim loại thường khác và sản phẩm
|
7.754.052
|
-
|
*
|
Nguyên liệu dệt may, da giày
|
6.528.098
|
-
|
*
|
Sản phẩm mây tre, cói, thảm
|
5.986.333
|
5.292.029
|
+13,12
|
Sản phẩm từ cao su
|
4.382.743
|
2.669.445
|
+64,18
|
Hàng rau quả
|
3.417.998
|
2.573.588
|
+32,81
|
Cao su
|
3.352.140
|
4.347.658
|
-22,90
|
Sắt thép
|
1.553.573
|
1.265.003
|
+22,81
|
Giấy và sản phẩm từ giấy
|
1.331.944
|
1.205.231
|
+10,51
|
Dây điện và cáp điện
|
1.005.591
|
1.883.443
|
-46,61
|
Đá quí, kim loại quí và sản phẩm
|
826.023
|
870.873
|
-5,15
|
Thủy Chung
Nguồn: Vinanet
Nguồn:Vinanet