menu search
Đóng menu
Đóng

Kim ngạch xuất khẩu túi xách, ví, va li, mũ và ô dù của Việt Nam 10 tháng đầu năm 2011 tăng 34,8%

10:53 01/12/2011
Hoa Kỳ dẫn đầu thị trường về kim ngạch xuất khẩu túi xách, ví, va li, mũ và ô dù của Việt Nam 10 tháng đầu năm 2011 đạt 374 triệu USD, tăng 38% so với cùng kỳ, chiếm 36% trong tổng kim ngạch.


Theo số liệu thống kê, kim ngạch xuất khẩu túi xách, ví, va li, mũ và ô dù của Việt Nam tháng 10/2011 đạt 108 triệu USD, tăng 23,9% so với tháng trước và tăng 36% so với cùng tháng năm ngoái, nâng tổng kim ngạch xuất khẩu túi xách, ví, va li, mũ và ô dù của Việt Nam 10 tháng đầu năm 2011 đạt 1 tỉ USD, tăng 34,8% so với cùng kỳ năm ngoái, chiếm 1,3% trong tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của cả nước 10 tháng đầu năm 2011.

Hoa Kỳ dẫn đầu thị trường về kim ngạch xuất khẩu túi xách, ví, va li, mũ và ô dù của Việt Nam 10 tháng đầu năm 2011 đạt 374 triệu USD, tăng 38% so với cùng kỳ, chiếm 36% trong tổng kim ngạch.

Phần lớn thị trường xuất khẩu túi xách, ví, va li, mũ và ô dù của Việt Nam 10 tháng đầu năm 2011 đều có tốc độ tăng trưởng mạnh, chỉ một số ít có độ suy giảm: Đài Loan đạt 5,8 triệu USD, giảm 10% so với cùng kỳ, chiếm 0,6% trong tổng kim ngạch; tiếp theo đó là Séc đạt 2,9 triệu USD, giảm 8,8% so với cùng kỳ, chiếm 0,3% trong tổng kim ngạch.

Ngược lại, một số thị trường xuất khẩu túi xách, ví, va li, mũ và ô dù của Việt Nam 10 tháng đầu năm 2011 có tốc độ tăng trưởng mạnh: Ba Lan đạt 3 triệu USD, tăng 143,9% so với cùng kỳ, chiếm 0,3% trong tổng kim ngạch; tiếp theo đó là Trung Quốc đạt 19,8 triệu USD, tăng 98,6% so với cùng kỳ, chiếm 1,9% trong tổng kim ngạch; Singapore đạt 4,7 triệu USD, tăng 85,1% so với cùng kỳ, chiếm 0,5% trong tổng kim ngạch; sau cùng là Italia đạt 28,3 triệu USD, tăng 82,9% so với cùng kỳ, chiếm 2,7% trong tổng kim ngạch.

Thị trường xuất khẩu túi xách, ví, va li, mũ và ô dù của Việt Nam 10 tháng đầu năm 2011.

 

Thị trường

Kim ngạch XK 10T/2010 (USD)

Kim ngạch XK 10T/2011 (USD)

% tăng, giảm KN so với cùng kỳ

Tổng

769.369.149

1.037.480.543

+ 34,8

Anh

24.966.905

30.727.821

+ 23

Ba Lan

1.276.836

3.114.291

+ 143,9

Bỉ

60.073.428

69.481.855

+ 15,7

Braxin

9.299.813

13.622.676

+ 46,5

Tiểu vương quốc Ả rập thống nhất

 

5.772.300

 

Canada

15.928.312

25.364.555

+ 59,2

Đài Loan

6.430.403

5.790.212

- 10

Đan Mạch

2.429.681

3.003.275

+ 23,6

Đức

65.999.423

79.341.759

+ 20,2

Hà Lan

25.404.423

29.691.550

+ 16,9

Hàn Quốc

25.870.028

34.117.855

+ 31,9

Hoa Kỳ

271.101.054

374.197.300

+ 38

Hồng Kông

7.862.255

10.509.049

+ 33,7

Italia

15.457.835

28.268.271

+ 82,9

Malaysia

2.473.949

3.085.692

+ 24,7

Mêhicô

4.077.273

4.143.137

+ 1,6

Nga

6.395.069

8.608.830

+ 34,6

Nhật Bản

75.172.641

113.307.795

+ 50,7

Ôxtrâylia

10.852.426

14.706.908

+ 35,5

Pháp

47.934.461

61.792.915

+ 28,9

Séc

3.173.274

2.894.956

- 8,8

Singapore

2.552.116

4.725.240

+ 85,1

Tây Ban Nha

24.047.404

27.044.693

+ 12,5

Thái Lan

1.926.107

2.624.520

+ 36,3

Thụy Điển

6.529.328

9.978.480

+ 52,8

Thụy Sĩ

3.296.436

4.289.580

+ 30,1

Trung Quốc

9.945.468

19.754.949

+ 98,6

 

Nguồn:Vinanet