Theo số liệu thống kê, kim ngạch xuất khẩu túi xách, ví, va li, mũ và ô dù của Việt Nam tháng 9/2010 đạt 73,7 triệu USD, giảm 4,6% so với tháng trước nhưng tăng 53,3% so với cùng tháng năm ngoái, nâng tổng kim ngạch xuất khẩu túi xách, ví, va li, mũ và ô dù của Việt Nam 9 tháng đầu năm 2010 đạt 689,8 triệu USD, tăng 27,2% so với cùng kỳ năm ngoái, chiếm 1,3% trong tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hoá của cả nước 9 tháng đầu năm 2010.
Hoa Kỳ dẫn đầu thị trường về kim ngạch xuất khẩu túi xách, ví, va li, mũ và ô dù của Việt Nam 9 tháng đầu năm 2010, đạt 243,6 triệu USD, tăng 50,5% so với cùng kỳ, chiếm 35,3% trong tổng kim ngạch; đứng thứ hai là Nhật Bản đạt 67,4 triệu USD, tăng 36,8% so với cùng kỳ, chiếm 9,8% trong tổng kim ngạch; thứ ba là Bỉ đạt 55,5 triệu USD, tăng 8% so với cùng kỳ, chiếm 8% trong tổng kim ngạch.
Trong 9 tháng đầu năm 2010, những thị trường xuất khẩu túi xách, ví, va li, mũ và ô dù của Việt Nam có tốc độ tăng trưởng mạnh: Séc đạt 3 triệu USD, tăng 110,2% so với cùng kỳ, chiếm 0,4% trong tổng kim ngạch; tiếp theo đó là Hà Lan đạt 22,5 triệu USD, tăng 59,8% so với cùng kỳ, chiếm 3,3% trong tổng kim ngạch; Malaysia đạt 2 triệu USD, tăng 56,4% so với cùng kỳ, chiếm 0,3% trong tổng kim ngạch; sau cùng là Ạnh đạt 22 triệu USD, tăng 53,5% so với cùng kỳ, chiếm 3,2% trong tổng kim ngạch.
Ngược lại, một số thị trường xuất khẩu túi xách, ví, va li, mũ và ô dù của Việt Nam 9 tháng đầu năm 2010 có độ suy giảm: Ba Lan đạt 1,1 triệu USD, giảm 56,6% so với cùng kỳ, chiếm 0,2% trong tổng kim ngạch; tiếp theo đó là Đài Loan đạt 5,9 triệu USD, giảm 40,9% so với cùng kỳ, chiếm 0,9% trong tổng kim ngạch; Thuỵ Điển đạt 6,2 triệu USD, giảm 13,2% so với cùng kỳ, chiếm 0,9% trong tổng kim ngạch; sau cùng là Thuỵ Sĩ đạt 3,1 triệu USD, giảm 11,6% so với cùng kỳ, chiếm 0,4% trong tổng kim ngạch.
Thị trường xuất khẩu túi xách, ví, va li, mũ và ô dù của Việt Nam 9 tháng đầu năm 2010.
Thị trường
|
Kim ngạch XK 9T/2009 (USD)
|
Kim ngạch XK 9T/2010 (USD)
|
% tăng, giảm KN so với cùng kỳ
|
Tổng
|
542.450.849
|
689.753.773
|
+ 27,2
|
Anh
|
14.309.691
|
21.967.897
|
+ 53,5
|
Ba Lan
|
2.579.384
|
1.120.058
|
- 56,6
|
Bỉ
|
51.442.900
|
55.542.097
|
+ 8
|
Braxin
|
7.176.309
|
8.060.879
|
+ 12,3
|
Canada
|
12.404.507
|
14.225.047
|
+ 14,7
|
Đài Loan
|
9.957.030
|
5.887.247
|
- 40,9
|
Đan Mạch
|
2.098.047
|
2.190.329
|
+ 4,4
|
Đức
|
59.258.452
|
58.548.020
|
- 1,2
|
Hà Lan
|
14.092.566
|
22.520.830
|
+ 59,8
|
Hàn Quốc
|
15.736.291
|
23.014.873
|
+ 46,3
|
Hoa Kỳ
|
161.882.147
|
243.634.091
|
+ 50,5
|
Hồng Kông
|
6.445.564
|
7.296.860
|
+ 13,2
|
Italia
|
12.292.488
|
14.346.681
|
+ 16,7
|
Malaysia
|
1.287.439
|
2.013.194
|
+ 56,4
|
Mêhicô
|
3.883.813
|
3.636.868
|
- 6,4
|
Nga
|
5.442.214
|
5.925.145
|
+ 8,9
|
Nhật Bản
|
49.282.320
|
67.404.294
|
+ 36,8
|
Ôxtrâylia
|
7.396.921
|
9.075.771
|
+ 22,7
|
Pháp
|
29.414.214
|
42.510.271
|
+ 44,5
|
Séc
|
1.458.679
|
3.066.236
|
+ 110,2
|
Singapore
|
2.132.180
|
2.251.195
|
+ 5,6
|
Tây Ban Nha
|
23.911.895
|
21.775.929
|
- 9
|
Thái Lan
|
1.820.079
|
1.750.913
|
- 3,8
|
Thuỵ Điển
|
7.106.093
|
6.169.450
|
- 13,2
|
Thuỵ Sĩ
|
3.509.646
|
3.103.525
|
- 11,6
|
Trung Quốc
|
5.935.786
|
7.966.367
|
+ 34,2
|
Nguồn:Vinanet