Theo số liệu thống kê, kim ngạch xuất khẩu túi xách, ví, va li, mũ và ô dù của Việt Nam tháng 12/2010 đạt 107 triệu USD, tăng 29,9% so với tháng trước và tăng 43,4% so với cùng tháng năm ngoái, nâng tổng kim ngạch xuất khẩu túi xách, ví, va li, mũ và ô dù của Việt Nam năm 2010 đạt 958,7 triệu USD, tăng 31,2% so với cùng kỳ năm ngoái, chiếm 1,3% trong tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hoá của cả nước năm 2010.
Hoa Kỳ - thị trường xuất khẩu túi xách, ví, va li, mũ và ô dù chủ yếu của Việt Nam năm 2010, dạt 332,2 triệu USD, tăng 48,2% so với cùng kỳ, chiếm 34,7% trong tổng kim ngạch; đứng thứ hai là Nhật Bản đạt 93,8 triệu USD, tăng 44,5% so với cùng kỳ, chiếm 9,8% trong tổng kim ngạch.
Trong năm 2010, một số thị trường xuất khẩu túi xách, ví, va li, mũ và ô dù của Việt Nam có tốc độ tăng trưởng mạnh về kim ngạch: Séc đạt 3,7 triệu USD, tăng 104,7% so với cùng kỳ, chiếm 0,4% trong tổng kim ngạch; tiếp theo đó là Trung Quốc đạt 13 triệu USD, tăng 77,4% so với cùng kỳ, chiếm 1,4% trong tổng kim ngạch; Hà Lan đạt 33,4 triệu USD, tăng 63,5% so với cùng kỳ, chiếm 3,5% trong tổng kim ngạch; sau cùng là Malaysia đạt 3 triệu USD, tăng 59,6% so với cùng kỳ, chiếm 0,3% trong tổng kim ngạch.
Ngược lại, một số thị trường xuất khẩu túi xách, ví, va li, mũ và ô dù của Việt Nam năm 2010 có độ suy giảm về kim ngạch: Ba Lan đạt 1,5 triệu USD, giảm 46,4% so với cùng kỳ, chiếm 0,16% trong tổng kim ngạch; tiếp theo đó là Đài Loan đạt 7,6 triệu USD, giảm 42,3% so với cùng kỳ, chiếm 0,8% trong tổng kim ngạch; Thuỵ Sĩ đạt 4,2 triệu USD, giảm 9% so với cùng kỳ, chiếm 0,4% trong tổng kim ngạch; sau cùng là Tây Ban Nha đạt 29 triệu USD, giảm 6% so với cùng kỳ, chiếm 3% trong tổng kim ngạch.
Thị trường xuất khẩu túi xách, ví, va li, mũ và ô dù của Việt Nam năm 2010.
Thị trường
|
Kim ngạch XK năm 2009 (USD)
|
Kim ngạch XK năm 2010 (USD)
|
% tăng, giảm KN so với cùng kỳ
|
Tổng
|
730.702.261
|
958.694.051
|
+ 31,2
|
Anh
|
19.348.704
|
30.604.138
|
+ 58,2
|
Ba Lan
|
2.778.003
|
1.487.825
|
- 46,4
|
Bỉ
|
68.103.542
|
74.588.806
|
+ 9,5
|
Braxin
|
8.916.466
|
11.019.960
|
+ 23,6
|
Canada
|
18.386.575
|
20.722.557
|
+ 12,7
|
Đài Loan
|
13.093.473
|
7.557.339
|
- 42,3
|
Đan Mạch
|
2.677.902
|
3.087.786
|
+ 15,3
|
Đức
|
81.882.135
|
85.197.408
|
+ 4
|
Hà Lan
|
20.456.389
|
33.440.327
|
+ 63,5
|
Hàn Quốc
|
20.979.814
|
32.007.900
|
+ 52,6
|
Hoa Kỳ
|
224.137.984
|
332.197.654
|
+ 48,2
|
Hồng Kông
|
7.607.337
|
9.697.490
|
+ 27,5
|
Italia
|
15.783.523
|
19.582.681
|
+ 24
|
Malaysia
|
1.926.390
|
3.074.942
|
+ 59,6
|
Mêhicô
|
4.892.327
|
5.239.977
|
+ 7,1
|
Nga
|
6.826.848
|
9.098.971
|
+ 33,3
|
Nhật Bản
|
64.935.154
|
93.848.370
|
+ 44,5
|
Ôxtrâylia
|
10.089.978
|
13.824.963
|
+ 37
|
Pháp
|
39.594.963
|
59.345.067
|
+ 49,9
|
Séc
|
1.802.926
|
3.690.622
|
+ 104,7
|
Singapore
|
2.983.753
|
3.463.964
|
+ 16
|
Tây Ban Nha
|
31.069.015
|
29.205.832
|
- 6
|
Thái Lan
|
2.479.143
|
2.406.072
|
- 3
|
Thuỵ Điển
|
8.703.004
|
8.341.871
|
- 4,1
|
Thuỵ Sĩ
|
4.594.552
|
4.180.398
|
- 9
|
Trung Quốc
|
7.381.247
|
13.095.177
|
+ 77,4
|
Nguồn:Vinanet