Theo số liệu thống kê, kim ngạch xuất khẩu túi xách, ví, va li, mũ và ô dù của Việt Nam tháng 2/2010 đạt 49,5 triệu USD, giảm 28,4% so với tháng 1/2010 và giảm 2,1% so với cùng tháng năm ngoái, nâng tổng kim ngạch xuất khẩu túi xách, ví, va li, mũ và ô dù của Việt Nam 2 tháng đầu năm 2010 đạt 118,7 triệu USD, tăng 8,3% so với cùng kỳ, chiếm 1,34% trong tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam 2 tháng đầu năm 2010.
Trong tháng 2/2010, kim ngạch xuất khẩu túi xách, ví, va li, mũ và ô dù của Việt Nam sang thị trường Hoa Kỳ đạt 15,5 triệu USD, nâng tổng kim ngạch 2 tháng đầu năm 2010 đạt 36,9 triệu USD và Hoa Kỳ trở thành nước dẫn đầu về kim ngạch xuất khẩu túi xách, ví, va li, mũ và ô dù, tăng 34,3% so với cùng kỳ, chiếm 31,1% trong tổng kim ngạch; đứng thứ hai là Nhật Bản đạt 14,7 triệu USD, tăng 20,1% so với cùng kỳ, chiếm 12,4% trong tổng kim ngạch, thứ ba là Đức đạt 10,7 triệu USD, giảm 5,1% so với cùng kỳ, chiếm 9% trong tổng kim ngạch; sau cùng là Bỉ đạt 8,8 triệu USD, giảm 17,1% so với cùng kỳ, chiếm 7,4% trong tổng kim ngạch…
Mặc dù đứng thứ 22/26 trong bảng xếp hạng kim ngạch xuất khẩu túi xách, ví, va li, mũ và ô dù của Việt Nam 2 tháng đầu năm 2010 nhưng Malaysia dẫn đầu về tốc độ tăng trưởng kim ngạch, đạt 411,9 nghìn USD, tăng 223,7% so với cùng kỳ năm ngoái, chiếm 0,35% trong tổng kim ngạch xuất khẩu; Anh đạt 4,3 triệu USD, tăng 78,6% so với cùng kỳ, chiếm 3,6% trong tổng kim ngạch; Hàn Quốc đạt 5 triệu USD, tăng 66,9% so với cùng kỳ, chiếm 4,2% trong tổng kim ngạch; Đan Mạch đạt 403 nghìn USD, tăng 50,7% so với cùng kỳ, chiếm 0,34% trong tổng kim ngạch…
Một số thị trường xuất khẩu túi xách, ví, va li, mũ ô dù của Việt Nam 2 tháng đầu năm 2010 có độ suy giảm mạnh: Đài Loan đạt 1,1 triệu USD, giảm 69% so với cùng kỳ, chiếm 0,93% trong tổng kim ngạch; Ba Lan đạt 282,7 nghìn USD - nước có kim ngạch đứng sau cùng trong bảng xếp hạng nhưng cũng có tốc độ suy giảm mạnh nhất (- 65,5%) so với cùng kỳ, chiếm 0,24% trong tổng kim ngạch; cuối cùng là Hà Lan đạt 3 triệu USD, giảm 51% so với cùng kỳ, chiếm 2,5% trong tổng kim ngạch….
Thị trường xuất khẩu túi xách, ví, va li, mũ và ô dù của Việt Nam 2 tháng đầu năm 2010
Thị trường
|
Kim ngạch XK 2T/2009 (USD)
|
Kim ngạch XK 2T/2010 (USD)
|
% tăng, giảm kim ngạch XK so với cùng kỳ
|
Tổng
|
109.574.966
|
118.685.366
|
+ 8,3
|
Hoa Kỳ
|
27.502.601
|
36.945.132
|
+ 34,3
|
Nhật Bản
|
12.230.504
|
14.691.717
|
+ 20,1
|
Đức
|
11.259.522
|
10.680.770
|
- 5,1
|
Bỉ
|
10.595.906
|
8.784.456
|
- 17,1
|
Pháp
|
4.681.053
|
5.552.148
|
+ 18,6
|
Tây Ban Nha
|
4.762.134
|
5.065.010
|
+ 6,4
|
Hàn Quốc
|
2.999.025
|
5.004.043
|
+ 66,9
|
Anh
|
2.381.048
|
4.253.355
|
+ 78,6
|
Hà Lan
|
6.040.463
|
2.964.331
|
- 51
|
Italia
|
1.985.685
|
2.915.380
|
+ 46,8
|
Ôxtrâylia
|
1.220.371
|
1.880.822
|
+ 54,1
|
Canada
|
1.953.167
|
1.756.618
|
- 10,1
|
Hồng Kông
|
1.425.635
|
1.702.939
|
+ 19,5
|
Trung Quốc
|
1.332.636
|
1.453.287
|
+ 9
|
Thuỵ Điển
|
1.718.477
|
1.404.546
|
- 18,3
|
Braxin
|
2.043.565
|
1.325.028
|
- 35,2
|
Nga
|
1.598.125
|
1.249.896
|
- 21,8
|
Đài Loan
|
3.560.123
|
1.104.093
|
- 69
|
Thuỵ Sĩ
|
1.035.137
|
972.713
|
- 6
|
Mêhicô
|
894.405
|
765.051
|
- 14,5
|
Thái Lan
|
361.552
|
487.665
|
+ 34,9
|
Malaysia
|
127.238
|
411.860
|
+ 223,7
|
Đan Mạch
|
267.534
|
403.060
|
+ 50,7
|
Singapore
|
394.366
|
303.400
|
- 23,1
|
Séc
|
397.945
|
285.327
|
- 28,3
|
Ba Lan
|
818.738
|
282.716
|
- 65,5
|
Nguồn:Vinanet