Theo Vụ Thị trường châu Âu (Bộ Công Thương), kim ngạch xuất nhập khẩu giữa Việt Nam với châu Âu năm 2008 dự kiến đạt hơn 20,5 tỉ USD, trong đó xuất khẩu đạt khoảng 12,15 tỉ USD (tăng 22% so với năm trước).
Theo thống kê của Tổng cục Hải quan Việt Nam, kim ngạch xuất khẩu hàng của Việt nam sang thị trường Nga 3 tháng đầu năm đạt 138,2 triệu USD, tăng 62,4% so với tháng 2/2008.
Theo đó, Vụ Thị trường châu Âu cũng lưu ý các doanh nghiệp Việt Nam nên quan tâm và đẩy mạnh tiếp thị, chào bán sản phẩm qua Liên bang Nga vì đây là thị trường có sức tiêu thụ cao. Hiện nay, mặt hàng xuất khẩu chủ yếu của Việt Nam vẫn là gạo, chè, hạt tiêu, hạt điều. Nếu xuất khẩu được hải sản vào Nga như năm 2006 thì kim ngạch xuất khẩu mặt hàng này sẽ đạt trên dưới 200 triệu USD/năm. Tương tự, nếu các doanh nghiệp dệt may tiếp cận mạnh hơn thị trường Nga thì kim ngạch xuất khẩu mặt hàng này có thể đạt từ 70 triệu – 75 triệu USD trong năm nay.
Tình hình xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam sang thị trường Nga 3 tháng đầu năm 2008
|
Đơn vị tính |
Lượng |
Trị giá (USD) |
Hàng hải sản |
USD |
|
48.084.241 |
Hàng rau quả |
- |
|
8.913.424 |
Hạt điều |
Tấn |
1.543 |
6.432.528 |
Cà phê |
- |
5.562 |
10.411.321 |
Chè |
- |
2.635 |
3.195.490 |
Hạt tiêu |
- |
1.026 |
3.633.994 |
Gạo |
- |
16.248 |
7.432.294 |
Mỳ ăn liền |
USD |
|
6.161.374 |
Sản phẩm chất dẻo |
- |
|
1.305.438 |
Cao su |
Tấn |
|
8.804.952 |
Túi xách, ví, vali, mũ & ôdù |
USD |
|
1.208.643 |
Sản phẩm mây, tre, cói và thảm |
- |
|
505.368 |
Gỗ và sản phẩm gỗ |
- |
|
1.092.660 |
Sản phẩm gốm, sứ |
- |
|
531.073 |
Hàng dệt may |
- |
|
13.032.466 |
Giày dép các loại |
- |
|
7.016.238 |
Máy vi tính, sp điện tử và linh kiện |
- |
|
587.278 |
Dây điện và dây cáp điện |
- |
|
507.494 |
Xe đạp và phụ tùng |
- |
|
847.818 |
Nguồn:Vinanet