menu search
Đóng menu
Đóng

Nhập khẩu hàng hóa từ Hà Lan giảm

10:24 04/08/2014

Theo số liệu thống kê, kim ngạch nhập khẩu hàng hóa về Việt Nam từ Hà Lan trong 6 tháng đầu năm 2014 đạt 275,33 triệu USD, giảm 20,97% so với cùng kỳ năm trước.

Theo số liệu thống kê, kim ngạch nhập khẩu hàng hóa về Việt Nam từ Hà Lan trong 6 tháng đầu năm 2014 đạt 275,33 triệu USD, giảm 20,97% so với cùng kỳ năm trước.

Trong 6 tháng đầu năm 2014 Việt Nam nhập khẩu từ Hà Lan những mặt hàng: Máy móc, thiết bị, dụng cụ và phụ tùng; sữa và sản phẩm sữa; linh kiện phụ tùng ôtô; sản phẩm từ sắt thép; sản phẩm hóa chất; chất dẻo nguyên liệu; thức ăn gia súc và nguyên liệu; dược phẩm; hóa chất; sản phẩm từ chất dẻo; máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện; dây điện và dây cáp điện; nguyên phụ liệu dệt, may, da giày; xơ, sợi dệt các loại;c ao su;… Trong đó nhóm mặt hàng máy móc, thiết bị dụng cụ và phụ tùng được nhập khẩu nhiều nhất từ thị trường Hà Lan, chiếm 28% tổng trị giá nhập khẩu.

Sữa và sản phẩm sữa là mặt hàng có giá trị nhập khẩu lớn thứ hai, trị giá 30,99 triệu USD, tăng 8,06% so với cùng kỳ năm trước, chiếm 12% tổng trị giá nhập khẩu; đứng thứ ba là nhóm hàng linh kiện, phụ tùng ôtô, trị giá 28,28 triệu USD, giảm 3,73% so với cùng kỳ năm trước.

Trong 6 tháng đầu năm 2014, Việt Nam gia tăng nhập khẩu từ thị trường Hà Lan một số mặt hàng: Dược phẩm tăng 12,72%; sản phẩm hóa chất tăng 31,73%; chất dẻo nguyên liệu tăng 5,51%; thức ăn gia súc và nguyên liệu tăng 12,51%; nguyên phụ liệu dệt, may, da giày tăng 68,35%; cao su tăng 26,5% so với cùng kỳ năm trước.

Một số mặt hàng giảm nhập khẩu: Sản phẩm từ sắt thép giảm 47,05%; phế liệu sắt thép giảm 36,58%; sắt thép các loại giảm 82,94%; dây điện và dây cáp điện giảm 71,7%; bánh kẹo và các sản phẩm ngũ cốc 78,48%; hóa chất giảm 68,1% so với cùng kỳ năm trước.

Số liệu của Tổng cục hải quan về nhập khẩu từ Hà Lan 6 tháng đầu năm 2014

Mặt hàng XK
6Tháng/2013
6Tháng/2014

Tăng giảm so với cùng kỳ năm trước (%)

 
Lượng (tấn)
Trị giá (USD)
Lượng (tấn)
Trị giá (USD)
 Lượng
Trị giá 
Tổng
 
348.418.856
 
275.338.945
 
-20,97
Máy móc, thiết bị dụng cụ và phụtùng
 
93.005.860
 
73.603.847
 
-20,86
Sữa và sản phẩm sữa
 
28.683.123
 
30.995.429
 
+8,06
Linh kiện phụ tùng ôtô
 
29.380.802
 
28.285.727
 
-3,73
Chế phẩm thực phẩm
 
 
 
19.996.848
 
 
Dược phẩm
 
11.526.510
 
12.992.708
 
+12,72
Sản phẩm hóa chất
 
9.036.394
 
11.903.231
 
+31,73
Sản phẩm từ sắt thép
 
19.098.646
 
10.112.869
 
-47,05
Thức ăn gia súc và nguyên liệu
 
7.988.876
 
8.988.227
 
+12,51
Chất dẻo nguyên liệu
3.461
8.363.106
3.583
8.823.763
+3,52
+5,51
Hóa chất
 
18.447.923
 
5.884.807
 
-68,1
Phương tiện vận tải và phụ tùng
 
33.590.793
 
5.173.265
 
-84,6
Sản phẩm từ chất dẻo
 
4.344.970
 
2.888.769
 
-33,51
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện
 
2.907.460
 
2.691.419
 
-7,43
Bánh kẹo và các sản phẩm ngũ cốc
 
11.685.566
 
2.514.646
 
-78,48
Dây điện và dây cáp điện
 
6.669.455
 
1.887.440
 
-71,7
Nguyên phụ liệu dệt, may, da giày
 
888.640
 
1.496.045
 
+68,35
Xơ, sợi dệt các loại
73
1.304.387
81
1.337.592
+10,96
+2,55
Sắt thép các loại
5.010
3.704.561
984
1.216.322
-80,36
-67,17
Phế liệu sắt thép
3.923
1.605.729
2865
1.018.399
-26,97
-36,58
Cao su
571
684.886
321
866.353
-43,78
+26,5
Thủy tinh và các sản phẩm từ thủy tinh
 
 
 
397.579
 
 
Hàng thủy sản
 
85.901
 
 
 
-100
T.Nga
Nguồn: Vinanet

Nguồn:Vinanet