menu search
Đóng menu
Đóng

Nhập khẩu hàng hóa từ Hồng Kông giảm nhẹ

15:28 11/08/2014

Theo số liệu thống kê, trong 6 tháng đầu năm 2014, nhập khẩu hàng hóa từ Hồng Kông về Việt Nam đạt trị giá 478,09 triệu USD, giảm 9,7% so với cùng kỳ năm trước.

Theo số liệu thống kê, trong 6 tháng đầu năm 2014, nhập khẩu hàng hóa từ Hồng Kông về Việt Nam đạt trị giá 478,09 triệu USD, giảm 9,7% so với cùng kỳ năm trước.

Trong 6 tháng đầu năm 2014, mặt hàng nhập khẩu nhiều nhất từ thị trường Hồng Kông là vải dệt may đạt 121,34 triệu USD, giảm 34,94% so với cùng kỳ năm trước; tiếp đến là nguyên phụ liệu dệt, may, da giày với trị giá 111,34 triệu USD, giảm 1,17%; đứng thứ ba là mặt hàng phế liệu sắt thép, trị giá 63,56 triệu USD, tăng 22,72% so với cùng kỳ năm trước. Ba mặt hàng trên chiếm 62% tổng trị giá nhập khẩu.

Ngoài ra Việt Nam còn nhập khẩu các mặt hàng khác từ thị trường Hồng Kông như: đá quý, kim loại quý và sản phẩm; sản phẩm từ giấy; máy móc, thiết bị dụng cụ phụ tùng; xăng dầu các loại; sản phẩm từ chất dẻo; dây điện và dây cáp điện; điện thoại các loại và linh kiện…

Trong 6 tháng đầu năm 2014, một số mặt hàng có kim ngạch nhập khẩu tăng từ thị trường Hồng Kông: Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác tăng 52,15%; sản phẩm từ chất dẻo tăng 19,53%; chất dẻo nguyên liệu tăng 14,92%; sản phẩm hóa chất tăng 29,34%; sản phẩm từ cao su 51,66%; sắt thép các loại tăng 42,71%; trong đó mặt hàng tăng mạnh nhất là kim loại thường, tăng 218,4% so với cùng kỳ năm trước.

Bên cạnh đó mặt hàng có kim ngạch giảm mạnh nhập khẩu nhất là dây điện và dây cáp điện giảm 73,91%; điện thoại các loại và linh kiện giảm 55,53%; hóa chất giảm 38,98% so với cùng kỳ năm trước.

Số liệu của Tổng cục hải quan về nhập khẩu từ Hồng Kông 6 tháng đầu năm 2014

Mặt hàng
6Tháng/2013
6Tháng/2014

Tăng giảm so với cùng kỳ năm trước

 
Lượng (tấn)
Trị giá (USD)
Lượng (tấn)
Trị giá (USD)
 Lượng
Trị giá 
Tổng
 
529.435.069
 
478.093.481
 
-9,7
Vải các loại
 
186.674.837
 
121.448.586
 
-34,94
Nguyên phụ liệu dệt, may, da giày
 
112.665.385
 
111.349.418
 
-1,17
Phế liệu sắt thép
127.834
51.798.807
172.596
63.568.274
+35,02
+22,72
Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác
 
15.606.152
 
23.744.904
 
+52,15
SP từ giấy
 
21.968.866
 
22.815.654
 
+3,85
SP từ chất dẻo
 
16.009.775
 
19.136.042
 
+19,53
Đá quý, kim loại quý và sản phẩm
 
16.258.632
 
17.145.295
 
+5,45
Chất dẻo nguyên liệu
5.943
12.010.024
7.297
13.802.152
+22,78
+14,92
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện
 
11.956.688
 
10.908.917
 
-8,76
Sản phẩm hóa chất
 
4.403.782
 
5.695.844
 
+29,34
SP từ cao su
 
3.668.184
 
5.562.989
 
+51,66
Xơ, sợi dệt các loại
656
4.827.173
568
5.485.761
-13,41
+13,64
Sp từ sắt thép
 
5.851.723
 
4.880.890
 
-16,59
Kim loại thường khác
355
1.267.163
1.248
4.034.710
+251,55
+218,4
Điện thoại các loại và linh kiện
 
6.679.323
 
2.970.571
 
-55,53
Sắt thép các loại
1.187
1.435.426
817
2.048.477
-31,17
+42,71
Dây điện và dây cáp điện
 
5.232.746
 
1.365.258
 
-73,91
Hóa chất
 
1.719.703
 
1.049.392
 
-38,98
Sản phẩm khác từ dầu mỏ
 
61.488
 
68.702
 
+11,73
 
T.Nga
Nguồn: Vinanet

Nguồn:Vinanet