menu search
Đóng menu
Đóng

Nhập khẩu hàng hóa từ Philippin giảm 35%

15:29 16/10/2014

Theo số liệu thống kê, trong 8 tháng đầu năm 2014, kim ngạch nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam từ Philippin trị giá 448,19 triệu USD, giảm 34,85% so với cùng kỳ năm trước.

Theo số liệu thống kê, trong 8 tháng đầu năm 2014, kim ngạch nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam từ Philippin trị giá 448,19 triệu USD, giảm 34,85% so với cùng kỳ năm trước.

Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện là mặt hàng có giá trị nhập khẩu lớn nhất từ Philippin về thị trường Việt Nam trong 8 tháng đầu năm 2014, trị giá 225,62 triệu USD, giảm 27,59%, chiếm 50% tổng trị giá nhập khẩu.

Mặt hàng có giá trị nhập khẩu lớn thứ hai là phế liệu sắt thép, trị giá 30,39 triệu USD, chiếm 7%; đứng thứ ba là nhóm mặt hàng máy móc, thiết bị, dụng cụ và phụ tùng, trị giá 25,39 triệu USD, giảm 36,74% so với cùng kỳ năm trước.

Việt Nam gia tăng nhập khẩu một số mặt hàng từ thị trường Philippin trong 8 tháng đầu năm 2014: Giấy các loại tăng 15,75%; sản phẩm từ cao su tăng 56,81%; mặt hàng gia tăng nhập khẩu mạnh nhất là hàng thủy sản tăng 590,68% so với cùng kỳ năm trước.

Nhìn chung trong 8 tháng đầu năm 2014, hầu hết các mặt hàng nhập khẩu từ thị trường Philippin đều giảm so với cùng kỳ năm trước. Mặt hàng giảm nhập khẩu mạnh nhất là phân bón các loại, giảm tới 98,01%; kim loại thường khác giảm 91,25%; sữa và sản phẩm sữa giảm 53,55%.

Philippin là một trong những nền kinh tế tăng trưởng mạnh nhất châu Á. Nhịp độ tăng trưởng kinh tế trong nửa đầu năm nay của Philippin đạt 6%, làm gia tăng hy vọng về khả năng đạt mục tiêu tăng GDP từ 6,5% đến 7,5% trong cả  năm nay. Khu vực kinh tế tư nhân, công nghiệp dịch vụ và xuất khẩu đồng loạt khởi sắc đóng góp cho sự phục hồi tăng trưởng kinh tế của đất nước.

Số liệu của Tổng cục hải quan về nhập khẩu hàng hóa từ Philippin 8 tháng đầu năm 2014

Mặt hàng
8Tháng/2013
 8Tháng/2014

Tăng giảm so với cùng kỳ năm trước (%)

 
Lượng (tấn)
Trị giá (USD)
Lượng (tấn)
Trị giá (USD)
 Lượng
Trị giá 
Tổng
 
687.930.132
 
448.193.116
 
-34,85
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện
 
311.618.864
 
225.629.490
 
-27,59
Phế liệu sắt thép
 
 
79.576
30.395.118
 
 
Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác
 
40.140.107
 
25.391.978
 
-36,74
Nguyên phụ liệu thuốc lá
 
13.685.205
 
12.942.494
 
-5,43
Thức ăn gia súc và nguyên liệu
 
 
 
12.715.618
 
 
Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc
 
11.684.986
 
11.597.862
 
-0,75
Linh kiện, phụ tùng otô
 
11.197.861
 
10.801.132
 
-3,54
Chất dẻo nguyên liệu
5.560
10.728.282
4.672
9.978.711
-15,97
-6,99
Dây điện và dây cáp điện
 
14.476.504
 
9.944.787
 
-31,3
Sản phẩm hóa chất
 
10.284.245
 
8.950.144
 
-12,97
Giấy các loại
11.107
7.021.915
14.075
8.127.691
+26,72
+15,75
Sản phẩm từ chất dẻo
 
9.077.326
 
6.950.571
 
-23,43
Hàng thủy sản
 
872.070
 
6.023.224
 
+590,68
Dược phẩm
 
5.926.487
 
4237804
 
-28,49
Sữa và sản phẩm sữa
 
8.258.661
 
3.835.990
 
-53,55
Chế phẩm thực phẩm khác
 
 
 
3.681.701
 
 
Kim loại thường khác
4.327
33.958.101
407
2.971.089
-90,59
-91,25
Chất thơm, mỹ phẩm và chế phẩm vệ sinh
 
 
 
2.325.614
 
 
Phân bón các loại
246.218
116.275.799
3.840
2.313.935
-98,44
-98,01
Sản phẩm từ cao su
 
1.417.046
 
2.222.099
 
+56,81
Sản phẩm từ sắt thép
 
4.683.322
 
2.189.507
 
-53,25
Sản phẩm từ kim loại thường khác
 
1.924.610
 
1.195.373
 
-37,89
Vải các loại
 
2.115.919
 
1.089.789
 
-48,5
 
T.Nga
Nguồn: Vinanet

Nguồn:Vinanet