menu search
Đóng menu
Đóng

Nhập khẩu nguyên liệu dệt may da giày 9 tháng đầu năm tăng 16,25% về kim ngạch so với cùng kỳ

15:02 31/10/2011
Theo thống kê của Tổng cục Hải quan, nhập khẩu nguyên liệu dệt may da giày về Việt Nam 9 tháng đầu năm 2011 đạt 2,2 tỷ USD, chiếm 2,85% trong tổng kim ngạch nhập khẩu hàng hoá cả nước, tăng 16,25% so với cùng kỳ năm trước và đạt 73,5% kế hoạch đặt ra năm 2011.

Theo thống kê của Tổng cục Hải quan, nhập khẩu nguyên liệu dệt may da giày về Việt Nam 9 tháng đầu năm 2011 đạt 2,2 tỷ USD, chiếm 2,85% trong tổng kim ngạch nhập khẩu hàng hoá cả nước, tăng 16,25% so với cùng kỳ năm trước và đạt 73,5% kế hoạch đặt ra năm 2011. Trong đó riêng tháng 9 kim ngạch đạt 239,44 triệu Usd, tăng 3% so với tháng trước đó.

Trung Quốc là thị trường lớn nhất cung cấp nhóm sản phẩm này cho Việt Nam, chiếm 27,51% tỷ trọng, đạt 606,19 triệu USD; thị trường lớn thứ 2 là Hàn Quốc 410,82 triệu USD, chiếm 18,64%; tiếp đến là các thị trường lớn cũng đạt kim ngạch trên 100 triệu USD như: Đài Loan 316,3 triệu USD, chiếm 14,35%; Hồng Kông 151,86 triệu USD, chiếm 6,89%; Hoa Kỳ 140,03 triệu USD, chiếm 6,35%; Nhật Bản 124,49 triệu USD, chiếm 5,65%.   

Trong tháng 9, nhập khẩu nhóm hàng này từ đa số các thị trường bị sụt giảm hoặc chỉ tăng nhẹ so với tháng 8; trong đó nhập khẩu từ các thị trường lớn như Trung Quốc, Hàn Quốc, Đài Loan, Hồng Kông đều tăng nhưng mức tăng không lớn, chỉ từ 5-10% so với tháng trước. Tuy nhiên, mức tăng trưởng mạnh về kim ngạch lại thuộc về các thị trường nhỏ như: NewZealand (+119%), Hà Lan (+116,94%), Malaysia (+68%), Pakistan (+64%).

Nhìn chung cả 9 tháng đầu năm 2011, nhập khẩu nhóm hàng này từ hầu hết các thị trường vẫn tăng so với cùng kỳ năm trước với mức tăng từ 3% đến 37%. Tuy nhiên, chỉ có 4 thị trường bị sụt giảm so với cùng kỳ đó là Austrlia, Hà Lan, Singapore và Achentina với mức giảm lần lượt là: 39,2%, 27,4%, 24,6% và 18,86% về kim ngạch.  

Kim ngạch nhập khẩu nguyên liệu dệt may, da giày 9 tháng đầu năm 2011

ĐVT: USD

 

 

Thị trường

 

 

Tháng 9/2011

 

 

9 tháng/2011

% tăng giảm KN T9/2011 so với T8/2011

% tăng giảm KN 9T/2011 so với 9T/2010 

Tổng cộng

239.439.825

2.203.539.721

+3,00

+16,25

Trung Quốc

66.319.139

606.192.279

+4,67

+27,93

Hàn Quốc

44.005.613

410.818.964

+9,98

+22,66

Đài Loan

34.401.351

316.297.493

+9,09

+2,92

Hồng Kông

16.883.048

151.859.219

+9,80

+11,59

Hoa Kỳ

15.998.266

140.034.744

-14,59

+27,78

Nhật Bản

13.779.393

124.494.186

+7,70

+36,76

Thái Lan

13.111.454

94.762.787

+48,00

+24,28

Braxin

6.442.040

57.092.754

-9,19

+16,23

Italia

4.054.259

53.972.129

-37,61

+5,92

Ấn Độ

6.116.567

47.361.669

-8,81

+8,20

Indonesia

2.155.017

25.399.928

-28,30

+11,35

Achentina

1.234.293

19.485.033

-32,86

-18,86

Đức

1.669.515

15.861.341

-14,49

+28,68

Australia

1.884.860

13.314.936

-24,19

-39,21

Pakistan

1.386.130

11.731.283

+64,21

*

Anh

591.411

11.262.058

-59,56

+22,67

Malaysia

1.006.766

10.619.595

+68,01

+6,58

NewZealand

2.401.646

10.562.657

+119,05

+24,23

Pháp

802.924

8.210.252

+48,46

+2,92

Tây Ban Nha

581.760

7.810.902

+38,14

+14,26

Canada

626.159

7.523.617

-60,22

+13,26

Ba Lan

494.438

6.737.483

-65,82

+16,17

Singapore

237.351

2.972.848

+10,58

-24,61

Hà Lan

131.669

1.640.376

+116,94

-27,40

Áo

77.046

1.460.401

-8,15

+36,45

(vinanet-T.Thuy)

 

Nguồn:Vinanet