Theo số liệu thống kê, kim ngạch nhập khẩu nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày của Việt Nam tháng 4/2010 đạt 245 triệu USD, tăng 9% so với tháng 3/2010, tăng 28,5% so với cùng tháng năm ngoái, nâng tổng kim ngạch nhập khẩu nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày của Việt Nam 4 tháng đầu năm 2010 đạt 752 triệu USD, tăng 27,4% so với cùng kỳ, chiếm 3% trong tổng kim ngạch nhập khẩu nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày của cả nước 4 tháng đầu năm 2010.
Dẫn đầu thị trường về kim ngạch cung cấp nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày cho Việt Nam 4 tháng đầu năm 2010 là 182,7 triệu USD, tăng 55,8% so với cùng kỳ, chiếm 24,3% trong tổng kim ngạch; thứ hai, Hàn Quốc đạt 136,9 triệu USD, tăng 15,7% so với cùng kỳ, chiếm 18,2% trong tổng kim ngạch; thứ ba, Đài Loan đạt 127 triệu USD.
Trong 4 tháng đầu năm 2010, một số thị trường cung cấp nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày cho Việt Nam có tốc độ tăng trưởng mạnh: Ôxtrâylia đạt 8 triệu USD, tăng 262,3% so với cùng kỳ, chiếm 1,1% trong tổng kim ngạch; tiếp theo đó là Đan Mạch đạt 1,7 triệu USD, tăng 151,3% so với cùng kỳ, chiếm 0,2% trong tổng kim ngạch; Hoa Kỳ đạt 39 triệu USD, tăng 135,9% so với cùng kỳ, chiếm 5,2% trong tổng kim ngạch; sau cùng là Achentina đạt 10 triệu USD, tăng 85,2% so với cùng kỳ, chiếm 1,4% trong tổng kim ngạch.
Một số thị trường cung cấp nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày cho Việt Nam 4 tháng đầu năm 2010 có độ suy giảm: Ba Lan đạt 1,5 triệu USD, giảm 40,1% so với cùng kỳ, chiếm 0,2% trong tổng kim ngạch; tiếp theo đó là Braxin đạt 17,5 triệu USD, giảm 7,1% so với cùng kỳ, chiếm 2,3% trong tổng kim ngạch; Niu zi lân đạt 4,3 triệu USD, giảm 6,25 so với cùng kỳ, chiếm 0,6% trong tổng kim ngạch; sau cùng là Đài Loan đạt 127 triệu USD, giảm 2,3% so với cùng kỳ, chiếm 16,9% trong tổng kim ngạch.
Thị trường cung cấp nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày cho Việt Nam 4 tháng đầu năm 2010
Thị trường
|
Kim ngạch NK 4T/2009 (USD)
|
Kim ngạch NK 4T/2010 (USD)
|
% tăng, giảm KN so với cùng kỳ
|
Tổng
|
589.530.514
|
752.388.479
|
+ 27,4
|
Achentina
|
5.509.551
|
10.202.423
|
+ 85,2
|
Ấn Độ
|
11.490.586
|
15.745.712
|
+ 37
|
Anh
|
2.237.286
|
3.790.626
|
+ 69,4
|
Áo
|
406.244
|
414.277
|
+ 2
|
Ba Lan
|
2.476.305
|
1.484.083
|
- 40,1
|
Braxin
|
18.867.561
|
17.526.621
|
- 7,1
|
Canada
|
943.027
|
1.609.517
|
+ 70,7
|
Đài Loan
|
130.037.440
|
127.025.642
|
- 2,3
|
Đan Mạch
|
658.340
|
1.654.666
|
+ 151,3
|
Đức
|
4.634.432
|
4.772.285
|
+ 3
|
Hà Lan
|
773.438
|
1.117.597
|
+ 44,5
|
Hàn Quốc
|
118.333.607
|
136.885.226
|
+ 15,7
|
Hoa Kỳ
|
16.689.119
|
39.373.876
|
+ 135,9
|
Hồng Kông
|
42.435.879
|
54.172.751
|
+ 27,7
|
Indonesia
|
6.016.955
|
8.964.293
|
+ 49
|
Italia
|
13.406.053
|
18.424.105
|
+ 37,4
|
Malaysia
|
3.489.346
|
4.978.560
|
+ 42,7
|
Niu zi lân
|
4.575.517
|
4.293.532
|
- 6,2
|
Nhật Bản
|
38.535.916
|
38.145.139
|
- 1
|
Ôxtrâylia
|
2.303.770
|
8.347.243
|
+ 262,3
|
Pháp
|
2.295.180
|
3.445.220
|
+ 50,1
|
Singapore
|
1.855.837
|
1.863.159
|
+ 0,4
|
Tây Ban Nha
|
1.216.018
|
2.186.619
|
+ 79,8
|
Thái Lan
|
24.477.825
|
29.115.468
|
+ 18,9
|
Trung Quốc
|
117.250.901
|
182.669.932
|
+ 55,8
|
Nguồn:Vinanet