menu search
Đóng menu
Đóng

Nhập khẩu sắt thép các loại tăng nhẹ về kim ngạch so với cùng kỳ

15:44 08/12/2011

VINANET - Theo số liệu thống kê từ TCHQ, tháng 10/2011 Việt Nam đã nhập 609,2 nghìn tấn sắt thép các loại, chi trên 500 triệu USD, giảm cả về lượng và trị giá so với tháng 10/2010.
 
 

VINANET - Theo số liệu thống kê từ TCHQ, tháng 10/2011 Việt Nam đã nhập 609,2 nghìn tấn sắt thép các loại, chi trên 500 triệu USD, giảm cả về lượng và trị giá so với tháng 10/2010. Nhưng tính chung 10 tháng đầu năm nhập khẩu mặt hàng này lượng giảm nhưng tăng trưởng về kim ngạch, giảm 17,37% về lượng, tăng 4,28% về trị giá so với cùng kỳ năm trước, tương đương với 5,9 triệu tấn, trị giá 5,2 tỷ USD.

Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc… tiếp tục là những thị trường chính cung cấp sắt thép cho Việt Nam. Đứng đầu là thị trường Nhật Bản với trên 1,5 triệu tấn trong 10 tháng đầu năm chiếm 26,5% tỷ trọng, trị giá 1,3 tỷ USD, tăng 15,54% về lượng và tăng 36% về trị giá so với cùng kỳ năm trước.

Chủng loại chính nhập khẩu sắt thép từ thị trường Nhật Bản trong tháng là thép không gỉ cán phẳng dạng tấm, thép tấm cán nóng, thép cuộn cán nóng, thép phôi thanh, thép không hợp kim dạng cuộn cán nguội, thép silic….được thanh toán chủ yếu theo giá CIF và CFR.

Tham khảo một số chủng loại sắt thép nhập khẩu từ thị trường Nhật Bản trong tháng

Chủng loại
ĐVT
Đơn giá (USD)
Cửa khẩu

Thép không gỉ cán phẳng dạng tấm, gia công nguội, chiều dày 1.22mm x rộng 230mm x dài 1270mm

kg
3,05
Cảng Hải Phòng

Thép tấm cán nóng loại 2, không hợp kim, không tráng phủ mạ mới 100% chiều dầy (1.2-3)mm X chiều rộng (760-1200)mm X chiều dài(1200-3500)mm

tấn
580
Cảng Hải Phòng

Thép cuộn cán nóng không hợp kim, không tráng phủ mạ sơn, hàng loại 2 mới 100%, 1.25-2.35mm x 830-1780mm x C = 271 Cuộn

tấn
660
Cảng Hải Phòng

Thép phôi thanh SD295A 130x130x11.500mm , (C>0.26%-0.33%)

tấn
674,69
Cảng Phú Mỹ (Vũng Tàu)

Thép không hợp kim dạng cuộn cán nguội- SPCC-SD (0.8mm X 1219mm X Coil)-CTTT3 số: 0862/N1.11/TD ngày 06/10/2011.

tấn
894

Cảng Tân Thuận Đông (Hồ Chí Minh)

Thép không hợp kim kẽm bằng ph­ơng pháp nhúng nóng, hợp kim hóa bề mặt, loại scga270c, hàm l­ợng c < 0.04%

tấn
1.160,62
Cảng Hải Phòng
Thép tráng kẽm - Galvanized Steel sheet in Coil 0.80 MM x 941 MM x COIL
tấn
1.163,75

Cảng Tân Thuận Đông (Hồ Chí Minh)

Thép silic từ tính không định h­ớng(0.35mmX 1200mmX Coil)
tấn
1.180

Cảng Tân Thuận Đông (Hồ Chí Minh)

Thép Silic từ tính có định h­ớng- 27JG130*D (0.27mm X (500.1<750.0) mm X Coil, CTTT3: 0863/N1.11 Ngày 10/10/2011.

tấn
1.670

Cảng Tân Thuận Đông (Hồ Chí Minh)

Thép không gỉ dạng cuộn cán nguội SUS304, 2B: 0.87mm up x 1000mm up x coil, mới 100%.

tấn
3.050
Cảng Hải Phòng

Đứng thứ hai là thị trường Hàn Quốc với 1,38 triệu tấn sắt thép trong 10 tháng đầu năm, trị giá 1,27 tỉ USD, tăng 8,33% về lượng và tăng 34,57% về trị giá so với cùng kỳ năm 2010.

Tuy có vị trí địa lý thuận lợi hơn Nhật Bản và Hàn Quốc, nhưng Trung Quốc chỉ đứng thứ 3 về thị trường cung cấp sắt thép các loại cho Việt Nam trong 10 tháng đầu năm nay với 1,34 triệu tấn , trị giá 1,2 tỷ USD, giảm 27,21% về lượng và giảm 5,79% về trị giá so với cùng kỳ năm 2010.

Đáng chú ý, nhập khẩu sắt thép từ thị trường Ấn Độ, tuy kim ngạch chỉ đạt 54,8 triệu USD với 54,6 nghìn tấn, nhưng nếu so với cùng kỳ năm trước thì nhập khẩu từ thị trường này tăng trưởng mạnh hơn cả, tăng 354,51% về lượng và tăng 201,84% về trị giá.

Thị trường nhập khẩu sắt thép các loại 10 tháng năm 2011
ĐVT: Lượng (Tấn); Trị giá (USD)
Thị trường
NK10T/2011
NK10T/2010
% so sánh
lượng
trị giá
lượng
trị giá
lượng
trị giá
Tổng KN
5.969.974
5.206.338.442
7.224.714
4.992.592.514
-17,37
4,28
Nhật Bản
1.583.219
1.313.871.564
1.370.316
966.114.415
15,54
36,00
Hàn Quốc
1.383.435
1.272.378.026
1.277.108
945.513.260
8,33
34,57
Trung Quốc
1.343.819
1.204.419.722
1.846.245
1.278.410.880
-27,21
-5,79
Đài Loan
655.626
610.649.379
651.895
545.927.747
0,57
11,86
Malaixia
295.808
212.779.972
590.053
340.511.953
-49,87
-37,51
Nga
158.934
116.887.314
732.131
403.143.953
-78,29
-71,01
Thái Lan
129.614
107.969.685
227.612
147.447.069
-43,05
-26,77
Braxin
63.750
39.372.761
36.559
19.395.417
74,38
103,00
Ôxtrâylia
56.569
36.168.521
54.778
35.155.751
3,27
2,88
Indonesia
56.241
50.230.657
30.416
27.077.862
84,91
85,50
Ấn Độ
54.678
54.822.544
12030
18.162.898
354,51
201,84
Hoa Kỳ
42.414
30.663.983
23.393
20.073.584
81,31
52,76
Bỉ
17.829
12.515.034
9.900
6.306.416
80,09
98,45
Đức
14.703
20.238.938
16.546
13.635.244
-11,14
48,43
Newzealand
12.219
7.159.733
4.060
1.781.885
200,96
301,81
Canada
12.029
7.022.353
48.174
25.494.110
-75,03
-72,45
Singapore
7.873
13.489.017
26.410
24.502.028
-70,19
-44,95

Nam Phi

7.249
6.839.188
11.465
10.024.904
-36,77
-31,78
Tây Ban Nha
5.782
11.282.599
10.451
12.088.416
-44,68
-6,67
Pháp
5.494
8.945.525
2.921
5.342.592
88,09
67,44
Hà Lan
5.344
4.889.955
4.268
3.256.460
25,21
50,16
Ucraina
3.690
4.161.950
23.157
12.580.079
-84,07
-66,92
Thụy Điển
3.183
3.520.993
2.714
2.788.240
17,28
26,28
Philippin
2.637
2.241.928
7.856
4.298.680
-66,43
-47,85
Italia
1.806
3.011.732
4.623
4.997.159
-60,93
-39,73
Phần Lan
1.771
7.080.864
1.871
5.145.457
-5,34
37,61
Hồng Kông
1.486
2.400.687
720
1.758.351
106,39
36,53
Anh
1.035
1.871.951
1.205
1.097.288
-14,11
70,60
Đan Mạch
149
494.993
45
138.242
231,11
258,06

Về tình hình nhập khẩu sắt thép, qua thông tin phản ánh từ doanh nghiệp và người dân, ngành Hải quan phát hiện một số doanh nghiệp đang lợi dụng khai báo mặt hàng thép mạ kẽm, thép cán nguội thành thép cán nóng để hưởng mức thuế suất thấp, gây thất thoát lớn cho ngân sách Nhà nước, ảnh hưởng đến thị trường kinh doanh thép trên toàn quốc.

Để ngăn chặn hình thức gian lận này, ngày 04/11, Tổng cục Hải quan đã có văn bản yêu cầu Cục Hải quan địa phương chỉ đạo các Chi cục Hải quan trực thuộc căn cứ theo hướng dẫn mặt hàng thép cán nóng, thép cán nguội quy định tại điểm 70, 71 phục lục III Thông tư 184/2010/TT-BTC ngày 15/11/2009 của Bộ Tài chính và các tài liệu có liên quan để rà soát, kiểm tra việc phân loại của doanh nghiệp.

Nguồn:Vinanet