(VINANET) Theo thống kê, kim ngạch nhập khẩu nhóm mặt hàng thức ăn chăn nuôi và nguyên liệu trong tháng 9/2014 đạt 328,93 triệu USD, nâng tổng kim ngạch nhập khẩu trong 9 tháng đầu năm đạt gần 2,53 tỉ USD, tăng 6,67% so cùng kỳ 2013. Dự báo kim ngạch nhập khẩu thức ăn chăn nuôi và nguyên liệu cả nước trong năm 2014 ước đạt 3,3 tỉ USD, tăng 7,1% so năm 2014.
Các thị trường cung cấp chủ yếu thức ăn chăn nuôi cho Việt Nam là: Achentina (đạt 972,62 triệu USD, chiếm 35,6%), Hoa Kỳ (đạt 309,75 triệu USD, chiếm 13,0%), Trung Quốc (đạt 228,57 triệu USD, chiếm 9,9%), Braxin (đạt 182,83 triệu USD, chiếm 8,1%), Italia (đạt 168,54 triệu USD, chiếm 6,7%), Ấn Độ (đạt 106,88 triệu USD, chiếm 4,6%), Thái Lan (đạt 79,61 triệu USD, chiếm 3,3%).
Một số thị trường có kim ngạch nhập khẩu tăng cao so với cùng kỳ năm ngoái bao gồm: Chi Lê (+1.019%), Pháp (+211,79%), Trung Quốc (112,65%), Canada (+109,86%).
Mặt hàng đậu tương và ngô là nguyên liệu chính để sản xuất thức ăn chăn nuôi tăng mạnh cả về lượng và giá trị. Cụ thể, khối lượng đậu tương nhập khẩu 9 tháng đạt gần 1,17 triệu tấn, giá trị nhập khẩu đạt 701 triệu USD, tăng 11,5% về lượng và tăng 9,9% về giá trị so với cùng kỳ năm 2013. Dự báo lượng và kim ngạch nhập khẩu đậu tương cả nước trong năm 2014 ước đạt 1,4 triệu tấn và 831,6 triệu USD, tăng 11,6% về lượng và 10,1% về trị giá so với năm 2013.
Mặt hàng ngô có sự tăng trưởng đột biến về kim ngạch nhập khẩu. Khối lượng ngô nhập khẩu trong 9 tháng đạt gần 3,15 triệu tấn, giá trị nhập khẩu đạt 820 triệu USD, tăng gấp 2,4 lần về lượng và 1,9 lần về giá trị so với cùng kỳ năm 2013. Braxin, Ấn Độ và Thái Lan là các thị trường nhập khẩu chính của mặt hàng này, chiếm lần lượt 46,6%; 20,2% và 6,2% tổng kim ngạch nhập khẩu.
Được biết, hàng năm Việt Nam vẫn phải nhập khẩu tới 9 triệu tấn ngô, đậu tương... để sản xuất thức ăn chăn nuôi. Năm 2013, Việt Nam phải bỏ ra tới hơn 4 tỷ USD để nhập nguyên liệu. Hiện nay, Viện Cây lương thực và cây thực phẩm đang nghiên cứu cơ cấu giống để tạo ra nguồn nguyên liệu thức ăn chăn nuôi nhiều hơn.
Số liệu Hải quan nhập khẩu thức ăn chăn nuôi 9 tháng năm 2014. ĐVT: USD
Thị trường
|
9T/2014
|
9T/2013
|
9T/2014 so cùng kỳ(%)
|
Tổng kim ngạch
|
2.530.112.026
|
2.371.974.108
|
+6,67
|
Achentina
|
972.619.762
|
774.017.851
|
+25,66
|
Hoa Kỳ
|
309.747.610
|
300.409.260
|
+3,11
|
Trung Quốc
|
228.565.389
|
107.486.163
|
+112,65
|
Braxin
|
182.832.971
|
201.513.456
|
-9,27
|
Italia
|
168.542.935
|
164.817.035
|
+2,26
|
Ấn Độ
|
106.878.002
|
275.464.753
|
-61,20
|
Thái Lan
|
79.607.993
|
114.356.990
|
-30,39
|
Indonesia
|
59.720.575
|
61.714.292
|
-3,23
|
Đài Loan
|
57.581.527
|
38.208.265
|
+50,70
|
Tiểu vương quốc Ả Rập thống nhất
|
42.538.039
|
63.299.229
|
-32,80
|
Pháp
|
40.254.978
|
12.910.950
|
+211,79
|
Hàn Quốc
|
23.689.876
|
20.595.389
|
+15,03
|
Canada
|
18.116.069
|
8.632.578
|
+109,86
|
Chilê
|
16.504.977
|
1.474.671
|
+1.019,23
|
Malaysia
|
16.482.878
|
19.547.142
|
-15,68
|
Ôxtrâylia
|
16.058.914
|
22.506.810
|
-28,65
|
Philippine
|
13.660.960
|
31.134.345
|
-56,12
|
Hà Lan
|
13.231.203
|
10.958.135
|
+20,74
|
Singapore
|
10.990.508
|
11.298.105
|
-2,72
|
Tây Ban Nha
|
9.545.155
|
19.884.927
|
-52,00
|
Bỉ
|
6.505.739
|
4.104.778
|
+58,49
|
Đức
|
4.958.817
|
2.609.350
|
+90,04
|
Nhật Bản
|
2.505.032
|
1.409.477
|
+77,73
|
Mexico
|
1.341.120
|
1.400.562
|
-4,24
|
Anh
|
1.276.528
|
3.933.109
|
-67,54
|
Áo
|
868.921
|
2.350.993
|
-63,04
|
Thủy Chung
Nguồn: Vinanet
Nguồn:Vinanet