menu search
Đóng menu
Đóng

Nhập khẩu thức ăn chăn nuôi và nguyên liệu tăng 37,62% so với cùng kỳ

08:58 11/09/2013

Mặc dù tình hình chăn nuôi trong nước vẫn chưa mấy sáng sủa, nhưng tính từ đầu năm cho đến hết tháng 7/2013 cả nước đã nhập khẩu 1,7 tỷ thức ăn gia súc và nguyên liệu, tăng 37,62% so với cùng kỳ năm trước, trong đó, giá nhập khẩu bình quân của một số mặt hàng đã tăng mạnh , cụ thể như lúa mì tăng gần 19%; ngô tăng 6%; đậu tương tăng hơn 6%.
  
  

(VINANET) - Mặc dù tình hình chăn nuôi trong nước vẫn chưa mấy sáng sủa, nhưng tính từ đầu năm cho đến hết tháng 7/2013 cả nước đã nhập khẩu 1,7 tỷ thức ăn gia súc và nguyên liệu, tăng 37,62% so với cùng kỳ năm trước, trong đó, giá nhập khẩu bình quân của một số mặt hàng đã tăng mạnh , cụ thể như lúa mì tăng gần 19%; ngô tăng 6%; đậu tương tăng hơn 6%.

Các thị trường chính cung cấp mặt hàng này cho Việt Nam là Achentina, Ấn Độ, Hoa Kỳ, Italia, Thái Lan, Trung Quốc… Trong đó, Achentina là thị trường chính cung cấp thức ăn gia súc và nguyên liệu cho Việt Nam trong thời gian này, chiếm 25,6% trong tổng kim ngạch, tương đương với 453,7 triệu USD, tăng 44,04% so với cùng kỳ năm trước.

Tháng 7/2013, Việt Nam nhập khẩu thức ăn chăn nuôi và nguyên liệu từ thị trường Achentina với kim ngạch 103,7 triệu USD, trong đó nguyên liệu sản xuất thức ăn chăn nuôi loại bột thịt xương bò được nhập khẩu nhiều nhất, ước khoảng 149 nghìn tấn, với đơn giá 580 USD/tấn CFR, đứng thứ hai là chủng loại bột lông vũ thủy phân nhập khoảng 50 nghìn tấn, đơn giá 720 USD/tấn, CFR…

Thống kê một số chủng loại thức ăn chăn nuôi và nguyên liệu nhập khẩu trong tháng 7/2013 từ thị trường Achentina

ĐVT: USD/tấn
Chủng loại
Đơn giá
Cảng, cửa khẩu
PTTT

Khô dầu đậu t­ương ( Độ ẩm =10,71% ,hàm l­ợng protein = 45,11%)

492
Cảng Hải Phòng
CNF

Bột lông vũ thủy phân (Hydrolized Feather Meal), hàng mới 100%

750
Cảng Tân cảng (Hồ Chí Minh)
CFR

Khô dầu đậu nành (-Protein: 46.58%; Moisture:10.52%; họat độ Ure:0.06 MG N2/GM ở 30 độ C ; Aflatoxin:<2 PPB .

510
Cảng Interflour (Vũng Tàu)
CIF
Bột thịt x­ương bò
580
Cảng Hải Phòng
CFR
Bột lông vũ thuỷ phân
720
Cảng Cát Lái (Hồ Chí Minh)
CFR

Khô dầu đậu t­ương (bã đậu nành) (Màu: Vàng, Mùi: đậu nành chín, Độ ẩm:12.5%, Protein: 47%, Ure: 0.35, Aflatoxin: <2PPB.)

490
Cảng Interflour (Vũng Tàu)
CFR

Khô dầu đậu tư­ơng ( Độ ẩm =10,71% ,hàm l­ợng protein = 45,11%)

492
Cảng Hải Phòng
CNF

Bột lông vũ thủy phân (Hydrolized Feather Meal), hàng mới 100%

750
Cảng Tân cảng (Hồ Chí Minh)
CFR

Khô dầu đậu t­ương ( Độ ẩm =10,91% ,hàm l­ợng protein = 45,19%)

492
Cảng Hải Phòng
CNF
Bột thịt xư­ơng bò
580
Cảng Hải Phòng
CFR
Bột lông vũ thuỷ phân
720
Cảng Cát Lái (Hồ Chí Minh)
CFR

(Bột Dịch cá, nguyên liệu sản xuất thức ăn chăn nuôi).

1.600
Cảng Cát Lái (Hồ Chí Minh)
CIF

Thị trường đứng thứ hai sau Achentina là Ấn Độ với kim ngạch nhập khẩu 258,2 triệu USD, tăng 34,76% so với cùng kỳ năm trước.

Đặc biệt, nhập khẩu thức ăn gia súc và nguyên liệu nhập khẩu từ thị trường Canada tuy chỉ đạt 7,3 triệu tấn, nhưng đây lại là thị trường có kim ngạch nhập khẩu tăng trưởng mạnh, tăng 1799,68% so với 7 tháng năm 2012.

Thống kê thị trường nhập khẩu thức ăn gia súc và nguyên liệu 7 tháng 2013

ĐVT: USD
 
KNNK 7T/2013
KNNK 7T/2012
% so sánh
Tổng KN
1.770.156.468
1.286.302.167
37,62
Achentina
453.757.073
315.029.376
44,04
Ấn độ
258.293.769
191.666.509
34,76
Hoa Kỳ
255.747.660
147.919.298
72,90
Italia
131.653.086
75.535.269
74,29
Thái Lan
98.214.271
44.412.865
121,14
Trung Quốc
90.002.113
88.757.956
1,40

Indonesia

46.146.395
30.626.864
50,67
Tiểu Vương quốc Ạâp Thống nhất
46.014.933
33.291.717
38,22
Đài Loan
31.212.107
26.516.237
17,71
Philipin
25.305.765
13.130.464
92,73
Oxtrâylia
20.296.501
5.146.480
294,38
Hàn Quốc
16.421.847
15.238.306
7,77
Malaixia
15.736.930
12.903.929
21,95
Tây Ban Nha
14.730.549
8.396.489
75,44
Pháp
10.161.711
12.063.460
-15,76
HàLan
9.279.418
7.181.783
29,21
Xingapo
8.358.365
11.958.965
-30,11

Canada

7.364.752
387.683
1.799,68
Bỉ
2.860.456
3.301.934
-13,37
Anh
2.797.483
3.388.795
-17,45
Đức
2.356.634
2.016.948
16,84
Áo
1.949.405
2.365.116
-17,58
Chilê
1.474.671
2.946.728
-49,96
Nhật Bản
1.192.500
1.386.373
-13,98
(Nguồn số liệu: TCHQ)

Nguồn:Vinanet