(VINANET) Hàng hóa của Việt Nam xuất khẩu sang Australia tháng 4/2014 tăng mạnh 33,52% về kim ngạch so với tháng trước đó, đạt 333,35 triệu USD; đưa tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa sang thị trường này 4 tháng đầu năm lên 1,07 tỷ USD, tăng 11,49% so với cùng kỳ năm ngoái.
Trong 4 tháng đầu năm nay, đa số các loại hàng hóa xuất sang Australia đều tăng kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái; trong đó, các nhóm hàng tăng trưởng mạnh như: sắt thép (+310,88%), sản phẩm từ sắt thép (+130,89%), rau quả (+65,95%), bánh kẹo (+69,71%), túi xách va lia, đá quí (+59,35%).
Xuất khẩu dầu thô sang Australia liên tục tăng trưởng và luôn đứng đầu về kim ngạch; riêng tháng 4 kim ngạch tăng 73,18% so với tháng 3, đạt 160,99 triệu USD; tính chung cả 4 tháng xuất khẩu dầu thô sang thị trường này tăng 6,68% so với cùng kỳ, đạt 497,37 triệu USD, chiếm 46,55% tổng kim ngạch.
Xuất khẩu điện thoại và linh kiện đứng thứ 2 về kim ngạch, với 119,24 triệu USD, chiếm 11,16%, tăng 7,52% so cùng kỳ.
Tiếp đến hàng thủy sản chiếm 6,74%, đạt 72,02 triệu USD, tăng 42,54%. Nhu cầu tiêu thụ thủy sản của Australia đã vượt xa khả năng sản xuất; hàng năm, Australia nhập khẩu hơn 200.000 tấn thủy sản, trị giá khoảng 1 tỷ USD, trong đó Việt Nam là nhà cung cấp lớn thứ ba sau New Zealand và Trung Quốc, chiếm 20% thị phần. Nhu cầu tiêu thụ thuỷ sản của Australia sẽ còn tăng hơn nữa và là một thị trường tiềm năng cho xuất khẩu thuỷ sản của Việt Nam.
Tôm là loại hải sản được tiêu thụ nhiều nhất tại Australia. Lượng tiêu thụ tôm hàng năm lên tới 50.000 tấn. Australia nhập khẩu khoảng 25.000 tấn và lượng cung cấp còn lại từ các nhà nuôi trồng và đánh bắt địa phương. Tôm nuôi chỉ khoảng 4.000 tấn còn lại là đánh bắt tự nhiên. Tôm của Australia thường rất đắt nhưng được ưa chuộng vì tươi và người Australia thích mua hàng thực phẩm trong nước. Mặc dù vậy, ngày càng có nhiều người tiêu dùng chọn tôm đông lạnh nhập khẩu từ Thái Lan và Việt Nam do giá thành thấp hơn và chất lượng ngày càng được cải thiện (năm 2013, xuất khẩu tôm Việt Nam sang Australia đạt trên 128 triệu USD, tăng 27,5% so với năm 2012 và đây là thị trường tiêu thụ tôm lớn thứ 6 của Việt Nam sau Mỹ, Nhật Bản, EU, Trung Quốc và Hàn Quốc). Người tiêu dùng Australia chuộng tôm sú to.
Loại hải sản được tiêu thụ nhiều thứ hai là cá hồi Đại tây dương với hơn 80% được nuôi tại các trang trại ở Tasmania. Cá hồi Đại tây dương thường được cung cấp ở dạng tươi (không đông lạnh). Người tiêu dùng Australia thích loại cá này vì là sản phẩm của Australia, vì mùi vị, và vì hàm lượng Omega 3 có trong loại cá này tốt cho sức khoẻ.
Loại hải sản được tiêu thụ nhiều thứ ba ở Australia là cá basa. Người tiêu dùng Australia thích cá basa bởi giá cả phải chăng, vị thanh và không có xương. Mặc dù vậy, thông tin sai lệch về chất lượng và an toàn thực phẩm của cá basa (và tất cả các loại cá từ Đông Nam Á) đã phần nào làm hạn chế lượng tiêu thụ.
Loại cá được tiêu thụ nhiều tiếp theo là cá chẽm. Khoảng một nửa được nuôi và đánh bắt trong nước, một nửa được nhập khẩu.
Nói chung, người Australia chuộng cá nước mặn hơn cá nước ngọt bởi vì cá nước ngọt ở Úc tanh mùi bùn. Cá basa thành công ở Úc vì hầu hết người tiêu dùng ở đây không biết đó là cá nước mặn hay cá nước ngọt.
Australia là thị trường xuất khẩu thuỷ sản tiềm năng của Việt Nam. Vấn đề hiện nay là các qui định nghiêm ngặt của Australia về vệ sinh an toàn thực phẩm và an toàn sinh học. Hàng thuỷ sản của Việt Nam vẫn còn vài trường hợp dư lượng kháng sinh và dư lượng thuốc diệt nấm bị phát hiện và điều này sẽ ảnh hưởng đến uy tín của hàng Việt Nam nếu không loại trừ triệt để. Nhưng thành công thực sự cho Việt Nam sẽ là việc cung cấp các sản phẩm đổi mới có giá trị gia tăng cao hơn là chỉ đơn giản cung cấp các nguyên liệu thô và chủng loại hàng rẻ tiền. Việc này sẽ giúp nâng tầm thương hiệu Việt Nam, xây dựng lòng tin đối với người tiêu dùng và thay đổi nhận thức về việc Việt Nam chỉ cung cấp các sản phẩm rẻ tiền mà người Australia thường quan niệm hàng rẻ tiền là hàng có chất lượng không tốt.
Số liệu Hải quan xuất khẩu sang Australia 4 tháng đầu năm 2014. ĐVT: USD
Mặt hàng
|
T4/2014
|
4T/2014
|
T4/2014 so T3/2014(%)
|
4T/2014 so cùng kỳ(%)
|
Tổng kim ngạch
|
333.352.766
|
1.068.345.683
|
+33,52
|
+11,49
|
Dầu thô
|
160.990.003
|
497.367.462
|
+73,18
|
+6,68
|
Điện thoại các loại và linh kiện
|
43.986.367
|
119.244.989
|
+40,50
|
+7,52
|
Hàng thuỷ sản
|
18.509.192
|
72.018.217
|
-4,20
|
+42,54
|
Hàng dệt may
|
10.582.996
|
37.338.173
|
+8,36
|
+45,30
|
Gỗ và sản phẩm gỗ
|
11.302.399
|
36.440.397
|
+24,29
|
+16,42
|
Giày dép
|
8.910.433
|
34.155.459
|
-0,84
|
+24,70
|
Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác
|
9.780.378
|
33.260.231
|
+21,59
|
+9,05
|
Hạt điều
|
10.683.879
|
31.504.345
|
+24,05
|
+34,21
|
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện
|
6.676.843
|
23.130.940
|
+71,57
|
-51,79
|
Sản phẩm từ sắt thép
|
7.636.173
|
21.370.795
|
-11,15
|
+130,89
|
Phương tiện vận tải và phụ tùng
|
4.424.837
|
12.802.171
|
+23,05
|
-51,35
|
Sắt thép
|
3.007.909
|
12.029.626
|
-29,01
|
+310,88
|
Sản phẩm từ chất dẻo
|
3.140.585
|
11.071.017
|
+4,54
|
-1,35
|
Kim loại thường khác và sản phẩm
|
2.893.047
|
10.624.168
|
+15,41
|
*
|
Cà phê
|
2.582.767
|
8.478.918
|
+5,61
|
-29,81
|
Túi xách, ví, vali, mũ ô dù
|
1.715.360
|
8.458.109
|
-52,54
|
+59,35
|
Giấy và sản phẩm từ giấy
|
2.047.130
|
7.853.341
|
+2,02
|
+25,55
|
Đá quí, kim loại quí và sản phẩm
|
2.205.514
|
6.513.172
|
+51,61
|
+55,82
|
Hàng rau quả
|
1.204.269
|
5.968.052
|
-6,64
|
+65,95
|
Clinker và xi măng
|
1.403.732
|
5.444.345
|
*
|
*
|
Sản phẩm hoá chất
|
1.212.749
|
4.672.129
|
-17,77
|
+49,81
|
Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc
|
1.023.285
|
4.009.944
|
-21,00
|
+69,71
|
Đồ chơi, dụng cụ thể thao và bộ phận
|
1.376.969
|
3.943.277
|
*
|
*
|
Sản phẩm từ cao su
|
1.196.043
|
3.819.407
|
+27,86
|
+7,15
|
Sản phẩm gốm sứ
|
742.411
|
3.575.750
|
-36,89
|
+10,68
|
Hạt tiêu
|
696.497
|
3.223.765
|
-37,19
|
-5,81
|
Nguyên phụ liệu dệt may, da giày
|
1.110.501
|
2.962.688
|
+49,32
|
*
|
Sản phẩm nội thất từ chất liệu khác gỗ
|
986.496
|
2.696.332
|
*
|
*
|
Sản phẩm mây tre, cói thảm
|
629.963
|
2.675.248
|
-10,29
|
+14,41
|
Chất dẻo nguyên liệu
|
390.181
|
1.506.695
|
+8,03
|
-8,00
|
Gạo
|
384.739
|
1.356.895
|
+10,74
|
+4,96
|
Dây điện và cáp điện
|
221.692
|
1.175.462
|
+152,26
|
-51,68
|
Thủy Chung
Nguồn: Vinanet
Nguồn:Vinanet