menu search
Đóng menu
Đóng

Những nhóm hàng chủ yếu xuất sang Trung Quốc 8 tháng năm 2014

14:50 14/10/2014

Tám tháng đầu năm 2014, kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang thị trường Trung Quốc tăng trưởng 16,43% so với cùng kỳ năm ngoái, đạt 9,83 tỷ USD.

(VINANET) Tám tháng đầu năm 2014, xuất khẩu hàng hóa sang Trung Quốc tăng trưởng 16,43% so với cùng kỳ, đạt 9,83 tỷ USD. Trong 4 tháng còn lại của năm 2014, ước tính kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang Trung Quốc tiếp tục duy trì trong khoảng 1,25 - 1,3 tỷ USD/tháng, đạt 5 - 5,2 tỷ USD. Như vậy, cả năm 2014, tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa sang thị trường này hoàn toàn có thể đạt được mục tiêu đề ra là 15 tỷ USD.

Nhóm hàng máy tính linh kiện điện tử đứng đầu về kim ngạch, với 1,31 tỷ USD, chiếm 13,3% trong tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa sang Trung Quốc, tuy nhiên so với cùng kỳ năm 2013 vẫn giảm 12,54%. Đứng ở vị trí thứ hai là mặt hàng dầu thô, đạt 945,19 triệu USD, chiếm 9,61%, tăng mạnh 82,61% so với cùng kỳ.

Tiếp theo là nhóm hàng xơ sợi 782,2 triệu USD, chiếm 7,95%, tăng 44,38%; gạo 678,62 triệu USD, chiếm 6,9%, tăng nhẹ 1,04%; sản và sản phẩm sắn 623,87 triệu USD, chiếm 6,34%, giảm 3,42%; gỗ và sản phẩm gỗ 571,48 triệu USD, chiếm 5,81%, giảm 1,69%.

Gạo tiếp tục là một trong những mặt hàng nông sản chủ lực xuất sang Trung Quốc, tháng 8 Trung Quốc chính thức cấm nhập gạo qua tiểu ngạch, do sự sụt giảm nhu cầu gạo thơm – loại gạo mà đa số các thương lái Trung Quốc mua qua đường tiểu ngạch. Trung Quốc cấm nhập khẩu  gạo qua các cửa khẩu phụ, lối mở (xuất nhập khẩu tiểu ngạch)… nhằm thắt chặt kiểm tra thu thuế đối với các nhà xuất nhập khẩu gạo của Trung Quốc.

Việc cấm nhập khẩu này hoàn toàn không ảnh hưởng gì đến xuất khẩu gạo của Việt Nam, vì thị trường xuất khẩu gạo của Việt Nam khá rộng. Nhu cầu của các nước như Malaysia, Indonesia và Philippines, vẫn khá cao và Việt Nam không phụ thuộc vào việc xuất khẩu gạo sang Trung Quốc. Thế nhưng, Trung Quốc vẫn là thị trường tiêu thụ gạo lớn nhất của Việt Nam (chiếm 32%).

Đáng chú ý, xuất khẩu cao su trong 8 tháng giảm mạnh 34,41%, xuống mức 409 triệu USD. Thị trường xuất khẩu cao su thiên nhiên ở các cửa khẩu phía Bắc “đóng băng” vào trung tuần tháng 8. Dù giá đã giảm xuống 10.700 NDT/tấn đối với sản phẩm cao su thiên nhiên sơ chế đóng bánh mã hiệu SVR 3L của các công ty, đơn vị quốc doanh và 10.600 NDT/tấn đối với sản phẩm cùng mã hiệu xếp chất lượng 2 của hợp tác xã và tư thương, nhưng phía đối tác Trung Quốc đã ngừng giao dịch. Trong bối cảnh xuất khẩu cao su sang Trung Quốc đang gặp khó khăn, các doanh nghiệp Việt Nam nên có các phương án như đa dạng thị trường, nâng cao chất lượng sản phẩm để xuất khẩu sang thị trường tiềm năng như: Malaysia, Ấn Độ, EU và Mỹ…

Ngoài ra, các sản phẩm nông sản khác như nhân điều, đậu phộng nhân, đậu xanh, vừng, hạt sen… sản lượng tham gia giao dịch cũng tăng mạnh trong tháng 8. Tính chung trong 8 tháng xuất khẩu hạt điều sang Trung Quốc đạt 190,05 triệu USD, tăng 8,7% so cùng kỳ; hàng rau quả cũng tăng 51,69% lên 297,38 triệu USD.

Có thể thấy trong thời gian qua, kim ngạch nhóm hàng nông - lâm - thủy sản chiếm khoảng 30 - 31% trong tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang Trung Quốc, tiếp đến là nhóm hàng khoáng sản chiếm tỷ trọng 20 - 21%; nhóm hàng hóa trung gian (như sợi, da, nguyên liệu giấy…) chiếm tỷ trọng 32,5%, còn lại là nhóm hàng hóa chế biến, chế tạo. Trong kim ngạch xuất khẩu hàng chế biến chế tạo, thì phần lớn (trên 75%) là các hàng hóa gia công xuất khẩu, giá trị gia tăng nhận được từ xuất khẩu hàng hóa này rất thấp. Mặt hàng xuất khẩu là khoáng sản (dầu thô, than đá), hay các sản phẩm trung gian, như: nguyên liệu giấy, sợi, da, đều là những sản phẩm hiện tại Việt Nam không khuyến khích xuất khẩu nhằm phục vụ cho chiến lược nội địa hóa và phát triển sản xuất trong nước.

Như vậy, mặc dù trong thời gian tới, nếu có khó khăn trong quan hệ thương mại do dư địa và những biến động khó lường về kinh tế và chính trị, thì mức độ ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế của Việt Nam không lớn. Nhìn từ góc độ tích cực, thì đây lại là cơ hội giúp Việt Nam tái cấu trúc thị trường và mặt hàng xuất khẩu theo hướng có lợi.

Số liệu Hải quan xuất khẩu sang Trung Quốc 8 tháng năm 2014. ĐVT: USD

 

 Mặt hàng

 8T/2014

 8T/2013

8T/2014 so cùng kỳ(%)

Tổng kim ngạch

       9.833.479.839

       8.446.185.504

+16,43

Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện

       1.310.423.644

       1.498.292.125

-12,54

Dầu thô

          945.189.074

          517.590.864

+82,61

Xơ sợi dệt các loại

          782.199.299

          541.757.658

+44,38

Gạo

          678.617.712

          671.606.967

+1,04

Sắn và sản phẩm từ sắn

          623.866.183

          645.966.043

-3,42

Gỗ và sản phẩm gỗ

          571.483.791

          581.325.145

-1,69

Phương tiện vận tải và phụ tùng

          527.551.644

          104.133.063

+406,61

Cao su

          409.004.910

          623.573.670

-34,41

Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác

          392.235.984

          222.999.182

+75,89

Giày dép

          333.782.064

          243.243.101

+37,22

Điện thoại các loại và linh kiện

          316.134.464

          281.397.449

+12,34

Hàng thuỷ sản

          307.003.566

          242.203.520

+26,75

Hàng dệt may

          301.811.490

          220.099.270

+37,13

Hàng rau quả

          297.380.569

          196.043.161

+51,69

Than đá

          193.298.510

          376.464.122

-48,65

Hạt điều

          190.048.917

          175.698.675

+8,17

Hoá chất

          133.025.225

            29.930.134

+344,45

Xăng dầu các loại

          108.699.700

            44.639.227

+143,51

Thức ăn gia súc và nguyên liệu

            89.194.740

                          -  

*

Dây điện và cáp điện

            84.614.534

            51.435.360

+64,51

Quặng và khoáng sản khác

            82.362.103

          107.379.217

-23,30

Chất dẻo nguyên liệu

            80.156.408

            69.618.077

+15,14

Túi xách, ví, vali,mũ ô dù

            66.314.311

            32.364.114

+104,90

Nguyên liệu dệt may, da giày

            64.015.048

                          -  

*

Sản phẩm từ hoá chất

            58.166.753

            41.386.150

+40,55

Cà phê

            57.636.374

            65.115.827

-11,49

Thuỷ tinh và sản phẩm từ thuỷ tinh

            52.253.236

            33.228.166

+57,26

sản phẩm từ cao su

            42.170.015

            47.936.380

-12,03

Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc

            26.056.905

            22.406.918

+16,29

Sản phẩm từ sắt thép

            25.865.848

            22.553.253

+14,69

Kim loại thường khác và sản phẩm

            24.564.305

            21.788.512

+12,74

Sản phẩm từ chất dẻo

            23.028.465

            18.487.358

+24,56

Máy ảnh, máy quay phim và linh kiện

            17.184.149

              8.462.039

+103,07

Vải mành, vải kỹ thuật khác

            14.682.271

                          -  

*

Chè

            12.123.300

            12.435.281

-2,51

Đồ chơi, dụng cụ thể thao và bộ phận

            11.288.227

                          -  

*

Sắt thép

              9.628.218

              9.944.871

-3,18

Giấy và sản phẩm từ giấy

              4.718.766

              5.070.578

-6,94

Sản phẩm nội thất từ chất liệu khác gỗ

              2.974.361

                          -  

*

Clinker và xi măng

             2.962.707

                          -  

*

Sản phẩm mây tre, cói, thảm

              2.834.529

                          -  

*

Sản phẩm Gốm sứ

              1.426.644

              2.263.329

-36,97

Thủy Chung

Nguồn: Vinanet

Nguồn:Vinanet