menu search
Đóng menu
Đóng

Nửa đầu năm 2013, Việt Nam xuất siêu 8,3 tỷ USD vào Hoa Kỳ

15:34 19/07/2013

Kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang hoa Kỳ 6 tháng đầu năm đạt 10,8 tỷ USD, tăng 17,34% so với cùng kỳ năm 2012, cao hơn tốc độ tăng tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nước (16,1%). Về nhập khẩu, 6 tháng đầu năm 2013, Việt Nam đã nhập khẩu từ Hoa Kỳ 2,6 tỷ USD. Như vậy, 6 tháng đầu năm 2013, Việt Nam đã xuất siêu sang Hoa Kỳ 8,3 tỷ USD, tăng 19,2% so với cùng kỳ năm trước.
  
  

(VINANET) - Đổi mới, mở cửa hội nhập, đa phương hóa, đa dạng hóa đã mở rộng quan hệ đầu tư và quan hệ thương mại của Việt Nam với gần hết các nước và vùng lãnh thổ trên thế giới. Trong đó, Hoa Kỳ là nền kinh tế lớn nhất đồng thời là đối tác hàng đầu.

Quan hệ đầu tư, thương mại giữa Hoa Kỳ và Việt Nam chỉ diễn ra sau khi Hoa Kỳ bỏ lệnh cấm vận đối với Việt Nam năm 1995 và thực sự từ sau Hiệp định Thương mại song phương năm 2000.

So với năm 1995, kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang Hoa Kỳ năm 2012 cao gấp 115,7 lần, bình quân tăng 32,2%/năm, cao hơn nhiều so với các con số tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nước (21 lần và 19,6%/năm).

Theo số liệu thống kê của TCHQ Việt Nam, kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang hoa Kỳ 6 tháng đầu năm đạt 10,8 tỷ USD, tăng 17,34% so với cùng kỳ năm 2012,  cao hơn tốc độ tăng tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nước (16,1%). Về nhập khẩu, 6 tháng đầu năm 2013, Việt Nam đã nhập khẩu từ Hoa Kỳ 2,6 tỷ USD. Như vậy, 6 tháng đầu năm 2013, Việt Nam đã xuất siêu sang Hoa Kỳ 8,3 tỷ USD, tăng 19,2% so với cùng kỳ năm trước.

Với kết quả 6 tháng đầu năm là tín hiệu khả quan để cả năm có thể vượt qua 23 tỷ USD, lần đầu tiên Hoa Kỳ là thị trường vượt qua mốc trên.

Trong các mặt hàng mà Việt Nam xuất khẩu sang Hoa Kỳ trong 6 tháng đầu năm 2013, có 30 mặt hàng đạt từ 10 triệu USD trở lên, trong đó có 15 mặt hàng đạt trên 100 triệu USD, cao nhất là hàng dệt may đạt 3,9 tỷ USD, chiếm 36,5% thị phần, tăng 14,20% so với cùng kỳ năm trước; kế đến là giày dép đạt 1,2 tỷ USD, tăng 20,08%; gỗ và sản phẩm gỗ đạt 875,6 triệu USD, tăng 6,41%...

Nhìn chung, 6 tháng đầu năm 2013, kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang thị trường Hoa Kỳ đều tăng trưởng ở hầu khắp các mặt hàng, số mặt hàng tăng trưởng chiếm trên 73,5%.

Thống kê hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam sang Hoa Kỳ tháng 6, 6 tháng năm 2013

ĐVT: USD
 
KNXK T6/2013
KNXK 6T/2013
KNXK 6T/2012
% +/- KN T6/2013 so T5/2013
% +/- KN so cùng kỳ
Tổng kim ngạch
2.076.827.748
10.888.821.735
9.279.831.290
-5,71
17,34
hàng dệt, may
755.494.205
3.981.393.871
3.486.436.305
0,71
14,20
giày dép các loại
240.976.049
1.273.750.747
1.060.778.828
-15,02
20,08
gỗ và sản phẩm gỗ
165.944.387
875.607.088
822.894.421
-3,94
6,41
máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện
156.487.344
636.260.513
416.935.948
58,11
52,60
Hàng thuỷ sản
112.911.825
578.568.402
558.652.448
-21,94
3,56
máy móc, thiết bị,dụng cụ phụ tùng khác
86.683.269
448.274.819
485.252.564
-1,67
-7,62
túi xách, ví,vali, mũ và ôdù
74.778.993
391.624.307
301.828.246
-13,88
29,75
dầu thô
76.588.314
338.773.268
109.432.678
-33,80
209,57
phương tiện vận tải và phụ tùng
45.304.040
303.009.626
309.337.192
-15,92
-2,05
sản phẩm từ sắt thép
42.683.669
235.808.539
206.047.607
-8,55
14,44
hạt điều
56.937.746
228.919.290
193.148.183
-10,44
18,52
cà phê
19.805.272
194.742.994
272.747.563
-26,51
-28,60
Dđiện thoại các loại và linh kiện
28.213.321
131.659.083
80.598.159
53,15
63,35
Hạt tiêu
19.796.708
120.080.075
62.621.965
-22,07
91,75
đá quý,kim loại quý và sản phẩm
16.355.077
116.205.532
41.672.836
-30,38
178,85
sản phẩm từ chất dẻo
15.861.782
90.483.442
80.989.361
-17,47
11,72
giấy và các sản phẩm từ giấy
11.556.683
59.579.547
55.922.871
-45,11
6,54
Kim loại thường khác và sản phẩm
7.032.320
46.441.783
36.634.924
-4,44
26,77
cao su
3.811.976
26.500.652
28.730.734
1,79
-7,76
Hàng rau quả
3.624.430
23.857.830
17.964.491
-21,96
32,81
Sản phẩm mây tre, cói và thảm
3.878.863
23.761.712
19.465.659
-6,16
22,07
sản phẩm từ cao su
4.811.131
23.747.631
23.904.025
-0,97
-0,65
sản phẩm gốm sứ
2.303.985
22.593.626
20.741.352
-17,55
8,93
thuỷ tinh và các sản phẩm từ thuỷ tinh
3.733.866
20.846.377
20.406.694
-5,31
2,15
dây điệnvà dây cáp điện
2.593.818
20.585.450
29.830.465
-28,18
-30,99
Gạo
2.108.196
15.811.220
7.108.047
-5,51
122,44
xơ sợi các loại
2.402.133
15.476.451
16.180.597
8,71
-4,35
bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc
2.641.968
14.561.017
13.190.236
9,16
10,39
sản phẩm hoá chất
2.760.774
12.329.908
9.585.859
9,16
28,63
Xăng dầu các loại
 
11.303.787
11.053.321
*
2,27
sắt thép các loại
1.204.747
8.311.303
7.370.347
-17,53
12,77
hoá chất
1.345.996
5.170.135
6.126.788
101,50
-15,61
chè
1.026.653
4.946.441
3.599.193
30,76
37,43

máy ảnh máy quay phim và linh kiện

78.446
169.036
953.597
-3,63
-82,27
(Nguồn số liệu: TCHQ Việt Nam)

Theo TBKTVN, mặc dù xuất khẩu của Việt Nam vào Hoa Kỳ chiếm tỷ trọng lớn trong tổng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam (6 tháng 2013 chiếm trên 17,7%, trong đó có một số mặt hàng còn chiếm tỷ trọng lớn hơn) tuy nhiên, có 2 điểm đáng chú ý:

-Thứ nhất, so với tổng kim ngạch nhập khẩu nhập khẩu của Hoa Kỳ thì Hoa Kỳ nhập khẩu từ Việt Nam chiếm chưa được 1% và Việt Nam còn đứng thứ 40 trong các nước xuất khẩu vào Hoa Kỳ. Điều đó chứng tỏ thị trường Hoa Kỳ có thể gần như vô tận đối với nhiều nước, trong đó có Việt Nam. Vấn đề đặt ra là sức cạnh tranh với các nước và các đại lý mà Việt Nam có lợi thế là có nhiều Việt kiều và doanh nghiệp Việt kiều tại Hoa Kỳ.

-Thứ hai, là tuy về tổng số gần như vô tận nhưng đối với từng mặt hàng, cần chú ý tránh bị các rào cản kỹ thuật, trong đó thường xảy ra là kiện chống bán phá giá. Do vậy đòi hỏi các nhà xuất khẩu Việt Nam tránh “bỏ trứng vào một giỏ”, tránh tự phá giá nhau và chuẩn bị sẵn các tư liệu để chứng minh không phá giá, nhiều khi do một số chi phí của Việt Nam thấp (do điều kiện tự nhiên, do giá nhân công rẻ…).

 
 

Nguồn:Vinanet