menu search
Đóng menu
Đóng

Quí I/2008, Việt Nam nhập khoảng 15.000 chiếc xe ôtô

15:31 01/04/2008

Chỉ trong 3 tháng đầu năm, lượng ôtô nhập khẩu về Việt Nam đã lên gần 15.000 xe, chiếm hơn 50% tổng lượng xe nhập của cả năm 2007. Tuy nhiên, xu hướng này có thể chững lại do thuế nhập khẩu tăng thêm 10% kể từ đầu tháng 4 tới.

Theo số liệu mới nhất từ Tổng cục thống kê, trong tháng 3/2008 đã có khoảng 5.000 xe nguyên chiếc (cả xe mới và xe đã qua sử dụng) được nhập về Việt Nam, tăng khoảng 1.000 xe so với tháng 2, với tổng giá trị nhập khẩu 95 triệu USD .

Tính chung cả quý I năm 2008, đã có khoảng 15.000 xe nhập về Việt Nam, với tổng giá trị 293 triệu USD và trung bình mỗi xe có giá nhập khẩu khai báo gần 20.000 USD/xe. So với cùng kỳ năm 2007, quý I năm nay xe nhập gấp 7 lần về lượng và gấp 6 lần về giá trị.

Nguyên nhân của lượng xe nhập về ồ ạt từ cuối năm 2007 đến nay là nhờ việc giảm thuế nhập khẩu xuống 60% hồi tháng 11/2007 khiến xe nhập rẻ hơn trước, nhu cầu mua xe tăng cao trong khi sản xuất, lắp ráp trong nước lại không đáp ứng đủ nhu cầu. Đặc biệt kể từ cuối tháng 2 đến nay, các đơn vị nhập khẩu chạy đua với thời gian khi có tin đồn tăng thuế nhập khẩu để tranh thủ mức thuế cũ, trước khi mức thuế mới có hiệu lực vào ngày 2/4 tới .

Dưới đây là thống kê thị trường nhập khẩu ôtô nguyên chiếc các loại của Việt Nam trong tháng 2/2008

Thị trường

Tháng 2/2008

2 tháng năm 2008

Lượng (chiếc)

Trị giá (USD)

Lượng (Chiếc)

Trị giá (USD)

Anh

2

28.000

17

678.360

Arập Xê út

56

720.611

106

1.543.739

Tiểu vương Quốc Arập

239

2.037.996

407

3.720.226

Canada

11

268.100

22

481.348

Đài Loan

27

660.800

113

1.583.800

Đan Mạch

5

45.590

25

272.857

CHLB Đức

25

269.333

138

3.126.588

Hàn quốc

1.841

17.419.679

4.393

48.960.590

Hoa Kỳ

1.020

21.942.883

2.416

53.118.187

Hồng Kông

47

1.173.100

115

3.273.120

CHDCND Lào

21

243.300

38

572.300

Malaisia

2

402.850

2

402.850

Liên bang Nga

32

243.540

40

454.340

Nhật Bản

166

8.745.515

313

14.900.589

Ôxtrâylia

20

225.000

20

225.000

Singapore

4

72.000

7

507.000

Tây Ban Nha

9

154.708

12

285.603

Thuỵ Điển

 

 

11

1.404.790

Trung Quốc

932

28.782.211

1.881

57.794.948

Ucraina

10

137.200

31

286.300

 (tổng hợp)

 

Nguồn:Vinanet