Các mặt hàng xuất khẩu lực thì điện thoại các loại và linh kiện là mặt hàng đạt kim ngạch xuất khẩu cao nhất trong quý I/2015, chiếm 18,3% tỷ trọng.
(VINANET) – Tổng cục Hải quan vừa công bố tình hình xuất nhập khẩu tháng 3 và 3 tháng đầu năm 2015. Theo đó, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hóa của cả nước từ đầu năm đến hết tháng 3/2015 đạt hơn 75 tỷ USD; tăng 14,3% (tương ứng tăng 9,41 tỷ USD) so với cùng kỳ 2014. Trong đó, tổng kim ngạch hàng hóa xuất khẩu của cả nước đạt 36,3 tỷ USD, tăng 2,93 tỷ USD so với cùng kỳ năm 2014. Khối doanh nghiệp FDI vẫn chiếm tỷ trọng lớn với 67,5% tổng giá trị xuất khẩu của cả nước.
Trong các mặt hàng xuất khẩu chủ yếu trong quý I/2015 thì điện thoại các loại và linh kiện là mặt hàng đạt kim ngạch xuất khẩu cao nhất, chiếm 18,3% tỷ trọng, tăng 22% so với quý I/2014.
Mặt hàng điện thoại các loại và linh kiện của Việt Nam đã có mặt 30 nước trên thế giới, trong đó chủ yếu được xuất khẩu sang UAE chiếm tới 14,3% tổng kim ngạch, đạt 957,6 triệu USD, tăng 13,49% so với cùng kỳ.
Đứng thứ hai về kim ngạch là thị trường Hoa Kỳ, đạt 533,2 triệu USD, tăng 25,22%, kế đến là Đức, tăng 42,5%, đạt 429,7 triệu USD…
Nhìn chung, trong quý đầu năm 2015, xuất khẩu điện thoại và linh kiện đều tăng trưởng dương ở hầu hết các thị trường, số thị trường có tốc độ tăng trưởng âm chỉ chiếm 26,6%, xuất khẩu sang thị trường Campuchia giảm mạnh nhất, giảm 95,72% và sang Đài Loan với mức giảm đứng thứ hai 55,17%.
Đáng chú ý, xuất khẩu sang thị trường Mêhicô, tuy kim ngạch chỉ đạt 92 triệu USD, nhưng lại có tốc độ tăng trưởng vượt trội, tăng 209,99%, đứng thứ hai là Nhật Bản, tăng 159,98% và thứ ba là Saudi Arabi, tăng 149,53%.
Đối với thị trường Thổ Nhĩ Kỳ, quý I/2015, xuất khẩu hàng điện thoại và linh kiện của Việt Nam sang nước này tiếp tục đứng trong nhóm những nước có kim ngạch tăng trưởng mạnh, tăng 63,65%, đạt 229,9 triệu USD.
Dẫn nguồn tin từ Phòng xử lý các vụ việc phòng vệ thương mại của nước ngoài- Cục Quản lý cạnh tranh (Bộ Công Thương) được biết, ngày 05 tháng 12 năm 2014, Thổ Nhĩ Kỳ đã thông báo lên WTO về việc tiến hành điều tra tự vệ đối với sản phẩm điện thoại di động.
Thị trường xuất khẩu điện thoại các loại và linh kiện quý I/2015 – ĐVT: USD
|
3T/2015
|
3T/2014
|
% so sánh với cùng kỳ
|
Tổng KN
|
6.676.655.360
|
5.471.647.124
|
22,02
|
UAE
|
957.656.051
|
843.856.452
|
13,49
|
Hoa Kỳ
|
533.247.586
|
425.863.171
|
25,22
|
Đức
|
429.753.505
|
301.581.886
|
42,50
|
Anh
|
310.023.983
|
274.567.579
|
12,91
|
Indonesia
|
286.725.850
|
186.460.322
|
53,77
|
Pháp
|
285.875.744
|
238.681.220
|
19,77
|
Ân Độ
|
258.359.241
|
182.733.054
|
41,39
|
Thổ Nhĩ Kỳ
|
229.935.595
|
140.503.031
|
63,65
|
Italia
|
223.122.366
|
227.701.368
|
-2,01
|
Braxin
|
208.210.131
|
112.537.383
|
85,01
|
Hong Kong
|
186.087.305
|
259.263.764
|
-28,22
|
Hà Lan
|
170.258.276
|
126.181.882
|
34,93
|
Thái Lan
|
161.173.467
|
175.400.834
|
-8,11
|
Tây Ban Nha
|
160.064.704
|
145.676.197
|
9,88
|
Australia
|
150.363.402
|
75.246.502
|
99,83
|
Nga
|
150.157.080
|
173.343.087
|
-13,38
|
Malaysia
|
139.753.785
|
133.344.531
|
4,81
|
Nam Phi
|
136.463.912
|
85.446.128
|
59,71
|
Thụy Điển
|
124.525.519
|
94.355.248
|
31,98
|
Hàn Quốc
|
118.656.759
|
103.356.756
|
14,80
|
Mêhicô
|
92.029.269
|
29.687.689
|
209,99
|
Trung Quốc
|
90.072.245
|
136.598.379
|
-34,06
|
Singapore
|
80.648.543
|
71.031.129
|
13,54
|
Đài Loan
|
50.942.437
|
113.622.243
|
-55,17
|
Philippine
|
48.141.614
|
30.524.191
|
57,72
|
Israel
|
41.107.726
|
73.109.086
|
-43,77
|
Saudi Arabi
|
21.779.287
|
8.728.084
|
149,53
|
New Zealand
|
15.756.384
|
14.350.403
|
9,80
|
Nhật Bản
|
12.996.732
|
4.999.147
|
159,98
|
Campuchia
|
51.477
|
1.202.517
|
-95,72
|
(Nguồn số liệu: Thống kê sơ bộ từ TCHQ Việt Nam)
Nguồn:Vinanet