menu search
Đóng menu
Đóng

Sáu tháng đầu năm 2011 cả nước xuất khẩu gần 9 triệu tấn than

16:22 11/08/2011

Theo số liệu thống kê, lượng than xuất khẩu của cả nước trong 6 tháng đầu năm 2011 là 8,92 triệu tấn, trị giá 841,51 triệu USD, chiếm 1,95% trong tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hoá cả nước (giảm 16,28% về lượng nhưng tăng 6,3% về kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái).

Theo số liệu thống kê, lượng than xuất khẩu của cả nước trong 6 tháng đầu năm 2011 là 8,92 triệu tấn, trị giá 841,51 triệu USD, chiếm 1,95% trong tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hoá cả nước (giảm 16,28% về lượng nhưng tăng 6,3% về kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái); trong đó riêng tháng 6 xuất 2,11 triệu tấn, trị giá 188 triệu USD (giảm 1,2% về lượng và giảm 3,46% về kim ngạch so với tháng 5/2011).

Xuất khẩu than sang Trung Quốc - thị trường trọng điểm của than Việt Nam bị sụt giảm liên tiếp 2 tháng gần đây, tháng 6 tiếp tục giảm 3,65% về lượng và giảm 8,92% về kim ngạch (đạt 1,78 triệu tấn, trị giá 128,86 triệu USD); Tính chung cả 6 tháng xuất khẩu than sang Trung Quốc giảm 11,49% về lượng, nhưng tăng 9,26% về kim ngạch so với cùng kỳ (đạt 6,91 triệu tấn, trị giá 522,97 triệu USD, chiếm 77,47% về lượng và chiếm 62,15% trong tổng kim ngạch).

Nhật Bản - thị trường lớn thứ 2 của xuất khẩu than Việt Nam tháng này giảm nhẹ 2,74% về lượng, nhưng tăng 2,75% về kim ngạch; đưa tổng lượng than xuất sang Nhật 6 tháng lên 745.787 tấn, trị giá 145,3 triệu USD (giảm 21,39% về lượng nhưng tăng 26,12% về kim ngạch so cùng kỳ).

Tiếp sau đó là các thị trường cũng đạt kim ngạch trên 10 triệu USD 6 tháng đầu năm như: Hàn Quốc 75,26 triệu USD; Ấn Độ 22,42 triệu USD; Thái Lan 21,29 triệu USD; Malaysia 18,41 triệu USD; Australia 11,92 triệu USD.

Trong 6 tháng đầu năm 2011, có 7/11 thị trường xuất khẩu than tăng trưởng dương về kim ngạch và 4/11 thị trường sụt giảm kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái; trong đó, xuất khẩu sang Australia đạt mức tăng trưởng mạnh nhất 183,89%; tiếp đến Malaysia tăng 76,59%; Nhật Bản (+26,12%); Lào (+22,43%); Thái Lan (+10,04%); Trung Quốc (+9,26%); Hàn Quốc (+0,21%). Ngược lại, xuất khẩu than sang Philippines sụt giảm mạnh nhất so với cùng kỳ giảm trên 70%; sau đó là Đài Loan (-69,6%); Indonesia (-41,17%); Ấn Độ (-15,41%).

Xét riêng tháng 6, có 2 thị trường được đặc biệt chú ý về sự tăng trưởng mạnh so với tháng 5 là Malaysia và Indonesia; trong đó xuất sang Malaysia tăng 319% về lượng và tăng 468,2% về kim ngạch; xuất sang Indonesia tăng 234% cả về lượng và kim ngạch so với tháng 5.

Thị trường xuất khẩu than của Việt Nam 6 tháng đầu năm 2011

ĐVT: USD

 

 

Thị trường

 

 

T6/2011

 

6T/2011

% tăng giảm T6/2011 so với T5/2011

% tăng giảm 6T/2011 so với 6T/2010

Lượng

(tấn)

Trị giá

(USD)

Lượng

(tấn)

Trị giá

(USD)

Lượng

(%)

Trị giá

(%)

Lượng

(%)

Trị giá

(%)

Tổng cộng

2.106.118

187.965.590

8.916.048

841.507.608

-1,20

-3,46

-16,28

+6,30

Trung quốc

1.784.068

128.859.873

6.907.298

522.968.629

-3,65

-8,92

-11,49

+9,26

Nhật Bản

113.205

27.827.368

745.787

145.298.012

-2,74

+2,75

-21,39

+26,12

Hàn Quốc

123.000

9.849.000

828.457

75.256.853

+43,02

+32,99

-16,16

+0,21

Ấn Độ

6.000

1.890.000

68.730

22.415.335

-51,02

-60,06

-58,05

-15,41

Thái Lan

19.100

4.380.672

95.560

21.289.029

+5,88

+32,02

-55,25

+10,04

Malaysia

27.596

6.997.566

84.911

18.407.605

+319,01

+468,18

+3,17

+76,59

Australia

25.000

6.500.000

55.335

11.920.895

*

*

+58,26

+183,89

Philippines

0

0

45.049

7.259.611

*

*

-72,31

-70,02

Lào

3.145

399.415

37.539

4.755.777

-73,48

-73,77

+1,72

+22,43

Indonesia

3.747

1.019.176

13.137

2.875.578

+233,96

+233,90

-63,57

-41,17

Đài Loan

1.257

242.520

6.695

1.459.186

+65,83

+65,78

-83,16

-69,60

(Vinanet-TC)

 

Nguồn:Vinanet