menu search
Đóng menu
Đóng

Số liệu thống kê xuất khẩu gạo sang các thị trường 5 tháng đầu năm 2009

16:51 09/07/2009
Theo số liệu thống kê, trong 5 tháng đầu năm 2009 Việt Nam đã xuất khẩu được 3.152.035 tấn gạo, đạt kim ngạch 1.490.974.444 USD (tăng 28,78% về kim ngạch so với 4 tháng đầu năm 2009).
Trong 5 tháng đầu năm, Việt Nam đã xuất khẩu gạo sang 20 thị trường chính; trong đó, Philippine là nước nhập khẩu gạo Việt Nam nhiều nhất với 1.383.609 tấn, trị giá 752.373.472 USD (chiếm 43,90% về lượng và  50,46% về kim ngạch của cả nước).
Thị trường Malaysia đứng vị trí thứ 2 về kim ngạch, đạt 128.802.355USD, chiếm 8,64% kim ngạch xuất khẩu gạo cả nước. Tiếp sau là các thị trường Irắc, Cuba, Singapore...
Hiện nay nông dân đồng bằng Sông Cửu Long đã thu hoạch xong lúa đông xuân và đang thu hoạch lúa hè thu sớm. Giá lúa dao động từ 4.200 - 4.300 đồng/kg, tuỳ chất lượng lúa và địa phương.
Giá gạo nguyên liệu loại 1 khoảng 5.600 - 5.670 đồng/kg; giá gạo nguyên liệu loại 2 khoảng 5.200 - 5.300 đồng/kg, tuỳ từng địa phương. Gạo thành phẩm 5% tấm không bao bì giao tại mạn tàu khoảng 6.950 - 7.000 đồng/kg; gạo 15% tấm khoảng 6.450-6.500 đồng/kg, gạo 25% tấm ở mức 5.700-5.800 đồng/kg. 
Trung tâm thông tin Viện Chính sách và chiến lược phát triển nông nghiệp nông thôn dự báo, sản lượng gạo xuất khẩu của Việt Nam năm nay có thể đạt 5,5 triệu tấn, tăng 0,5 triệu tấn so với năm 2008. 
Còn theo Hiệp hội Lương thực Việt Nam (VFA), sản lượng gạo xuất khẩu của Việt Nam năm nay sẽ đạt 6 triệu tấn, kế hoạch xuất khẩu gạo trong 6 tháng cuối năm 2009, chủ yếu tập trung vào tiêu thụ lúa gạo hàng hoá vụ hè thu và thu đông. 

Thị trường xuất khẩu gạo 5 tháng đầu năm

STT

Thị trường

ĐVT
Tháng 5
5 tháng
Lượng (tấn)
Trị giá (USD)
Lượng (tấn)
Trị giá (USD)
1
Ba Lan
68
42.050
4.163
1.763.675
2
Bỉ
1.029
424.977
6.968
2.579.988
3
Tiểu vương Quốc Ả Rập thống nhất
100
42.500
2.631
1.169.751
4
Cu Ba
73.550
32.225.950
211.650
89.182.550
5
Đài Loan
15.251
6.230.735
58.217
23.785.385
6
Hà Lan
127
55.340
632
354.001
7
Hồng Kông
4.288
1.820.319
10.726
4.628.711
8
Indonesia
 
 
17.000
6.788.851
9
Irắc
 
 
168.000
67.540.000
10
Italia
 
 
6.923
2.636.886
11
Malaysia
27.584
12.416.575
295.560
128.802.355
12
CH Nam Phi
6.499
2.789.256
30.073
12.994.886
13
LB Nga
1.372
679.000
41.421
17.960.293
14
Nhật Bản
250
121.000
4.142
1.708.380
15
Australia
805
511.667
2.747
1.787.193
16
Pháp
 
832
361.920
1.775
825.779
17
Philippines
389.830
213.369.536
1.383.609
752.373.472
18
Singapore
32.515
13.151.716
119.285
50.677.810
19
Tây Ban Nha
 
1.128
449.640
3.914
1.522.964
20
Ucraina
3.900
1.593.500
22.041
9.368.295
Tổng cộng
 
 
3.152.035
1.490.974.444

(tonghop-vinanet)

 

Nguồn:Vinanet