Tháng 7/2008 nhập khẩu ván MDF tăng mạnh, đạt 11 triệu USD, tăng 42% so với tháng trước và tương đương so với kim ngạch nhập khẩu cùng kỳ năm 2007. Như vậy, sau khi giảm liên tiếp trong 3 tháng trước, nhập khẩu ván MDF đã tăng mạnh trở lại. Tính chung 7 tháng đầu năm, kim ngạch nhập khẩu ván MDF giảm 0,5% so với cùng kỳ năm 2007, đạt 67,76 triệu USD. Giá nhập khẩu ván MDF trung bình tháng 7/2008 ở mức 288 USD/m3, cao hơn so với mức giá nhập trung bình cùng kỳ năm ngoái 37 USD/m3.
Nhập khẩu gỗ bạch đàn trở lại vị trí là chủng loại gỗ nguyên liệu nhập khẩu có kim ngạch lớn thứ 2 sau khi nhường vị trí đó cho gỗ chò trong tháng trước. Lượng gỗ bạch đàn nhập khẩu trong tháng 7/2008 đạt 30 nghìn m3 với kim ngạch 7,3 triệu USD, tăng 6% về lượng và tăng 8,2% về trị giá so với tháng trước. Giá nhập khẩu gỗ bạch đàn trung bình tháng 7/2008 ở mức 241 USD/m3, cao hơn so với mức giá nhập trung bình tháng trước 2,5%. 7 tháng năm 2008, lượng gỗ bạch đàn nhập khẩu đạt 240,9 nghìn m3 gỗ với kim ngạch 56 triệu USD, tăng 25% về lượng và tăng 40% về trị giá so với cùng kỳ năm 2007. Giá nhập khẩu gỗ bạch đàn trung bình 7 tháng đầu năm 2008 ở mức 233,9 USD/m3, cao hơn 12% so với mức giá nhập trung bình cùng kỳ năm 2007.
Nhập khẩu gỗ căm xe trong tháng 7/2008 tăng mạnh so với tháng trước với hơn 13 nghìn m3 gỗ với kim ngạch 6,5 triệu USD, bằng 1,77 lần về lượng và bằng 2 lần về trị giá. 7 tháng đầu năm 2008, lượng gỗ căm xe nhập khẩu đạt hơn 90 nghìn m3 với kim ngạch đạt 38 triệu USD, bằng 3,3 lần về lượng và bằng 3,7 lần về trị giá. Giá nhập khẩu gỗ căm xe trung bình tháng 7 ở mức 434 USD/m3, cao hơn so với mức giá nhập trung bình tháng trước 3 USD/m3, tương đương so với mức nhập trung bình cùng kỳ năm 2007.
Lượng gỗ teak nhập khẩu trong tháng 7/2008 đạt 9,6 nghìn m3 với kim ngạch 5,3 triệu USD. Giá nhập khẩu gỗ teak trung bình tháng 7 ở mức 548 USD/m3, cao hơn hẳn so với mức giá 382 USD/m3 nhập trung bình tháng trước.
Kim ngạch nhập khẩu gỗ cao su tháng 7/2008 tăng 15% so với tháng trước, đạt 5,2 triệu USD. 7 tháng đầu năm 2008, kim ngạch nhập khẩu gỗ cao su đã giảm tới 39% sovới cùng kỳ năm 2007, chỉ đạt 31,7 triệu USD. Giá nhập khẩu gỗ cao su nguyên liệu trung bình tháng 7/2008 ở mức 270 USD/m3. Giá nhập khẩu gỗ cao su từ thị trường Cămpuchia vẫn ổn định so với các tháng trước.
Nhập khẩu gỗ thông tiếp tục xu hướng giảm với kim ngạch nhập khẩu đạt 5,18 triệu USD, giảm 9%. 7 tháng đầu năm, kim ngạch nhập khẩu gỗ thông đạt 41,86 triệu USD, giảm 30% so với cùng kỳ năm 2007. Giá nhập khẩu gỗ thông trung bình tháng 7/2008 ở mức 220 USD/m3, thấp hơn khoảng 4 USD/m3 so với mức giá nhập trung bình tháng trước.
Chủng loại gỗ nguyên liệu nhập khẩu chính trong tháng 7, 7 tháng năm 2008
Chủng loại |
Tháng 7/2008 (USD) |
7 tháng 2008 (USD) |
Ván MDF |
11.156.926 |
67.762.041 |
Gỗ bạch đàn |
7.298.084 |
56.458.395 |
Gỗ căm xe |
6.504.570 |
38.553.830 |
Ván lạng |
5.321.043 |
22.783.517 |
Gỗ teak |
5.308.777 |
44.474.452 |
Gỗ cao su |
5.203.791 |
31.746.160 |
Gỗ thông |
5.182.155 |
41.859.491 |
Ván PB |
5.180.901 |
28.426.457 |
Gỗ dầu |
4.977.271 |
11.732.463 |
Gỗ sồi |
4.552.891 |
28.979.352 |
Gỗ dương |
4.368.722 |
26.068.006 |
Ván plywood |
3.757.985 |
18.939.235 |
Gỗ lim |
3.272.009 |
13.261.677 |
Gỗ chò |
2.975.845 |
22.523.852 |
Gỗ vên vên |
2.088.570 |
3.786.131 |
Gỗ hương |
1.228.301 |
19.378.484 |
Gỗ gõ |
1.001.172 |
7.858.531 |
Gỗ gụ |
692.394 |
4.229.300 |
Gỗ bồ đề |
679.009 |
4.392.583 |
Gỗ trắc |
653.716 |
8.995.120 |
Gỗ keo |
484.490 |
2.814.541 |
Gỗ tống quán sủi |
475.746 |
4.325.380 |
Gỗ tần bì |
371.416 |
3.961.412 |
Gỗ cẩm lai |
366.548 |
3.688.822 |
Gỗ dái ngựa |
307.401 |
2.789.717 |
Gỗ anh đào |
261.691 |
3.341.225 |
(VTIC)
Nguồn:Vinanet