menu search
Đóng menu
Đóng

Tháng 9/2008, xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang các nước thành viên EU giảm

11:06 21/11/2008
Theo số liệu thống kê, trong tháng 9 kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam sang EU đạt 125 triệu USD, giảm 20,95% so với tháng trước. Đây là tháng thứ 2 liên tiếp kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may của nước ta sang thị trường này sụt giảm. Tuy nhiên, theo dõi xuất khẩu hàng dệt may thì sự sụt giảm thời điểm các tháng cuối năm do yếu tố mùa vụ có tính chất chu kỳ.
So với tháng 8/2008, kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam sang EU trong tháng 9 giảm mạnh chủ yếu do xuất khẩu sang hầu hết các nước thành viên EU đều giảm. Kim ngạch và mức sụt giảm cụ thể như sau:
+ Kim ngạch xuất khẩu sang Anh giảm 17,95%, đạt 32 triệu USD;
+ Kim ngạch xuất khẩu sang Đức giảm 17,36%, đạt 30,2 triệu USD;
+ Kim ngạch xuất khẩu sang Tây Ban Nha giảm 25,68%, đạt 12,3 triệu USD;
+ Kim ngạch xuất khẩu sang Pháp giảm 19,48%, đạt 8,7 triệu USD;
Tuy nhiên, so với cùng kỳ năm ngoái thì xuất khẩu hàng dệt may của nước ta sang một vài thị trường vẫn tăng mạnh như: xuất khẩu sang Đức tăng 20%; xuất khẩu sang Anh tăng 8,31%; xuất khẩu sang Tây Ban Nha tăng 136%...
Trong tháng 9, chỉ có xuất khẩu sang áo và Slovakia là tăng nhẹ so với tháng 8.
Tính chung 9 tháng năm 2008, kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam sang EU đạt 1,26 tỷ USD, tăng 17,72% so với 9 tháng năm 2007. Trong đó, xuất khẩu tăng mạnh sang Tây Ban Nha, Hà Lan, Italia, Anh, Thuỵ Điển… kim ngạch xuất khẩu tăng thấp sang các nước Đức, Pháp, CH Séc, Ba Lan, Ai Len…và kim ngạch xuất khẩu giảm sang 3 nước Slovakia, Bồ Đào Nha và Extonia.
Kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam sang các nước EU
Thị trường
Tháng9
so với T8/08
so với T9/07
9 tháng
so với 2007
Tổng EU
125.330.953
-20,95
12,59
1.262.502.896
17,72
Anh
32.054.686
-17,95
8,31
234.679.616
17,36
CHLB Đức
30.206.661
-17,36
20,56
294.641.842
9,67
Tây Ban Nha
12.384.630
-25,68
136,22
155.399.427
68,70
Hà Lan
11.412.003
-5,28
37,41
111.738.859
21,74
Pháp
8.707.153
-19,48
-17,52
110.015.398
2,46
Bỉ
5.457.163
-40,72
-41,93
82.516.324
-2,28
Italia
5.063.375
-40,61
24,60
77.503.867
21,99
CH Séc
3.833.836
-27,45
0,85
40.269.837
10,44
Thụy Điển
3.245.938
-22,35
15,23
31.317.868
36,36
Ba Lan
2.572.326
-25,58
2,87
19.362.686
1,98
Đan mạch
2.394.962
-19,78
12,37
30.106.494
32,95
áo
2.029.006
10,93
36,56
15.404.530
26,77
ai len
1.476.847
-0,81
5,33
9.500.870
4,31
Hungari
1.080.022
-28,09
-21,18
17.241.770
12,00
Rumani
1.001.690
-57,04
70,47
12.997.086
90,69
HyLap
785.359
1373,36
93,07
6.220.014
18,26
Phần Lan
720.328
-52,19
-18,38
6.651.465
23,58
Slovakia
679.994
8,44
-38,81
3.679.647
-36,26
Bungari
142.056
-36,21
-51,45
1.962.087
42,25
Bồ Đào Nha
52.087
-16,06
-34,61
521.398
-29,40
Extonia
30.831
-79,34
#DIV/0!
439.402
-17,48

Nguồn:Vinanet