(VINANET) Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện nhập khẩu vào Việt Nam tháng 2/2014 tăng nhẹ 1,29% so với tháng đầu năm, đạt gần 1,26 tỷ USD; đưa kim ngạch cả 2 tháng đầu năm 2014 lên trên 2,5 tỷ USD, chiếm 12,48% trong tổng kim ngạch nhập khẩu hàng hóa của cả nước, giảm 2,69% so với cùng kỳ năm 2013.
Kim ngạch nhập khẩu nhóm sản phẩm này từ đa số các thị trường bị sụt giảm trong tháng 2. Tuy nhiên, nhập khẩu từ Hàn Quốc – thị trường hàng đầu, vẫn tăng nhẹ 6,96% so với T1/2014, đạt 428,4 triệu USD; tính chung cả 2 tháng đầu năm tăng 12,97% so cùng kỳ, đạt 828,68 triệu USD, chiếm 33,14% trong tổng kim ngạch nhập khẩu nhóm hàng này của cả nước.
Nhập khẩu từ thị trường Trung Quốc – thị trường đứng thứ 2 về kim ngạch, tháng 2 sụt giảm 8,28%, đạt 294,98 triệu USD và cộng chung cả 2 tháng, kim ngạch vẫn giảm 8,26%, đạt 616,54 triệu USD, chiếm 24,66%.
Tiếp đến thị trường Singapore cũng bị sụt giảm 3,13% trong tháng 2, đạt 140,54 triệu USD, nhưng do kim ngạch nhập khẩu trong tháng 1 tăng cao, nên tính chung cả 2 tháng đầu năm, kim ngạch vẫn tăng 16,78% so cùng kỳ, đạt 285,77 triệu USD, chiếm 11,43%.
Kim ngạch nhập khẩu máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện 2 tháng đầu năm nay từ phần lớn các thị trường bị sụt giảm so với cùng kỳ năm ngoái; tuy nhiên, nhóm sản phẩm này lại tăng mạnh nhập khẩu từ các thị trường nhỏ; trong đó đáng lưu ý là nhập khẩu từ Phần Lan, mặc dù chỉ đạt 0,91 triệu USD, nhưng so với cùng kỳ thì tăng tới 2.134%. Bên cạnh đó, nhập khẩu cũng tăng mạnh từ một số thị trường như: Israel (tăng 211%, đạt 12,91 triệu USD); Italia (tăng 192,8%, đạt 2,48 triệu USD); Thụy Điển (tăng 141,6%, đạt 0,7 triệu USD).
Ngược lại, nhập khẩu nhóm sản phẩm này sụt giảm mạnh từ các thị trường như: Canada (-91,84%); Bỉ (-71,73%); Pháp (-67,66%); Philippines (-50,8%) và Đan Mạch (-44,98%).
Số liệu Hải quan về nhập khẩu máy vi tính, điện tử và linh kiện 2 tháng đầu năm ĐVT: USD
Thị trường
|
T2/2014
|
2T/2014
|
T2/2014 so T1/2014(%)
|
2T/2014 so cùng kỳ(%)
|
Tổng kim ngạch
|
1.258.283.501
|
2.500.429.552
|
+1,29
|
-2,69
|
Hàn Quốc
|
428.403.842
|
828.680.290
|
+6,96
|
+12,97
|
Trung Quốc
|
294.981.723
|
616.540.722
|
-8,28
|
-8,26
|
Singapore
|
140.540.634
|
285.774.935
|
-3,13
|
+16,78
|
Nhật Bản
|
96.468.680
|
201.282.029
|
-8,00
|
-18,40
|
Đài Loan
|
80.505.054
|
156.607.392
|
+5,71
|
+60,28
|
Hoa Kỳ
|
78.713.299
|
131.458.202
|
+49,22
|
+25,79
|
Malaysia
|
63.803.735
|
121.138.687
|
+11,23
|
-10,51
|
Philippines
|
25.701.044
|
48.846.962
|
+11,02
|
-50,80
|
Thái Lan
|
15.701.513
|
30.662.390
|
+5,08
|
-31,34
|
Indonesia
|
4.610.971
|
13.889.644
|
-50,31
|
-20,13
|
Israel
|
3.349.810
|
12.914.687
|
-64,97
|
+211,01
|
Đức
|
5.196.326
|
9.383.336
|
+24,09
|
+14,02
|
Mexico
|
2.925.761
|
6.573.184
|
-19,36
|
+66,17
|
Thụy Sĩ
|
2.261.844
|
4.146.429
|
+20,02
|
-9,26
|
Hồng Kông
|
2.077.193
|
3.933.579
|
+7,95
|
+45,69
|
Italia
|
1.014.275
|
2.484.142
|
-31,29
|
+192,83
|
Anh
|
1.098.005
|
1.958.230
|
+27,97
|
+55,42
|
Phần Lan
|
65.584
|
912.030
|
-92,26
|
+2133,56
|
Hà Lan
|
518.378
|
797.324
|
+83,04
|
-34,47
|
Thuỵ Điển
|
27.170
|
701.978
|
-95,97
|
+141,60
|
Ấn Độ
|
336.082
|
561.850
|
+48,94
|
+26,29
|
Pháp
|
179.510
|
435.341
|
-31,86
|
-67,66
|
Đan Mạch
|
98.418
|
368.240
|
-63,52
|
-44,98
|
Tây Ban Nha
|
119.256
|
331.496
|
-43,81
|
-9,95
|
Bỉ
|
146.413
|
309.082
|
-10,03
|
-71,73
|
Canada
|
67.192
|
253.005
|
-63,22
|
-91,84
|
Ba Lan
|
173.750
|
182.251
|
*
|
+32,40
|
Thủy Chung
Nguồn: Vinanet
Nguồn:Vinanet