Kim ngạch nhập khẩu nguyên liệu dệt may, da giày tháng 5/2014 tiếp tục tăng 9,22% so với tháng trước đó và cũng tăng 17,65% so với cùng tháng năm 2013, với trị giá 460,09 triệu USD. Tính chung, cả 5 tháng đầu năm, kim ngạch nhập khẩu nhóm hàng này từ các thị trường trên thế giới trị giá gần 1,86 tỷ USD, đạt mức tăng 27,51% so với 5 tháng đầu năm ngoái.
Nhóm hàng này được nhập khẩu nhiều nhất từ thị trường Trung Quốc, riêng tháng 5/2014 kim ngạch nhập khẩu từ thị trường này tới 149,19 triệu USD, tăng 2,56% so với tháng trước và tăng 15,97% so với T5/2013; đưa tổng kim ngạch nhập khẩu 5 tháng đầu năm từ Trung Quốc lên tới 616,22 triệu USD, chiếm 33,18% trong tổng kim ngạch nhập khẩu nguyên liệu dệt may, da giày của cả nước, tăng 31,74% so với cùng kỳ năm trước.
Hàn Quốc là nhà cung cấp lớn thứ 2 về các loại nguyên liệu này cho Việt Nam, tháng 5 nhập từ Hàn Quốc đạt 78,74 triệu USD, tăng 8,83% so với tháng 4/2014 và tăng 9,34% so với T5/2013; đưa tổng kim ngạch nhập khẩu từ thị trường này 5 tháng đầu năm lên 326,49 triệu USD, chiến 17,58%, tăng 21,8% so với 5 tháng đầu năm ngoái.
Đứng sau 2 thị trường lớn trên là Đài Loan với 190,91 triệu USD, chiếm 10,28%, tăng 10,28%; Hoa Kỳ 102,52 triệu USD, chiếm 5,52%, tăng 48,95%; Hồng Kông 95,63 triệu USD, chiếm 5,15%, tăng 2,26%; Nhật Bản 91,67 triệu USD, chiếm 4,94%, tăng 19,16%; Thái Lan 74,84 triệu USD, chiếm 4,03%, tăng 35,09%; Italia 73,08 triệu USD, chiếm 3,94%, tăng 57,49%.
Xét về mức độ tăng kim ngạch nhập khẩu nhóm hàng nguyên liệu dệt may, da giày trong 5 tháng đầu năm 2014 so với cùng kỳ năm ngoái, chỉ có 8/26 thị trường nhập khẩu bị sụt giảm kim ngạch, còn lại 18/26 thị trường tăng kim ngạch so với cùng kỳ; trong đó, kim ngạch tăng mạnh ở một số thị trường như: Braxin (+106,16%, đạt 57,17 triệu USD), Australia (+84,8%, đạt 12,27 triệu USD), Hà Lan (+66,04%, đạt 1,21 triệu USD), Italia (+57,49%, đạt 73,08 triệu USD), Ấn Độ (+53,79%, đạt 48,49 triệu USD).
Ngược lai, nhập khẩu nhóm hàng này giảm mạnh ở các thị trường nhỏ như: Ba Lan (-71,3%, đạt 0,97 triệu USD), Áo (-60,68%, đạt 0,31 triệu USD), Canada (-49,75%, đạt 0,76 triệu USD), Singapore (-34,24%, đạt 0,67 triệu USD).
Nhập khẩu nguyên liệu dệt may, da giày 5 tháng đầu năm 2014. ĐVT: USD
Thị trường
|
T5/2014
|
5T/2014
|
T5/2014 so với T4/2014
(%)
|
T5/2014 so với T5/2013
(%)
|
5T/2014 so cùng kỳ
(%)
|
Tổng kim ngạch
|
460.088.073
|
1.857.018.108
|
+9,22
|
+17,65
|
+27,51
|
Trung Quốc
|
149.189.865
|
616.223.750
|
+2,56
|
+15,97
|
+31,74
|
Hàn Quốc
|
78.740.000
|
326.486.431
|
+8,83
|
+9,34
|
+21,80
|
Đài Loan
|
45.640.105
|
190.910.114
|
-0,40
|
-0,57
|
+10,28
|
Hoa Kỳ
|
23.738.787
|
102.515.688
|
-6,49
|
+19,93
|
+48,95
|
Hồng Kông
|
22.495.543
|
95.629.891
|
-0,14
|
-12,66
|
+2,26
|
Nhật Bản
|
23.698.142
|
91.667.674
|
+23,57
|
+11,56
|
+19,16
|
Thái Lan
|
18.181.243
|
74.839.661
|
+23,12
|
+33,86
|
+35,09
|
Italia
|
23.396.967
|
73.079.486
|
+55,10
|
+47,92
|
+57,49
|
Braxin
|
14.463.709
|
57.173.805
|
+53,48
|
+244,55
|
+106,16
|
Ấn Độ
|
12.784.644
|
48.486.824
|
+12,05
|
+58,70
|
+53,79
|
Indonesia
|
3.118.064
|
15.614.967
|
-22,64
|
-38,25
|
-23,70
|
Achentina
|
2.894.391
|
13.476.137
|
+8,35
|
-12,46
|
-12,04
|
Malaysia
|
2.782.154
|
13.089.153
|
+22,79
|
+17,98
|
+41,26
|
Đức
|
3.382.953
|
13.042.635
|
-7,74
|
+11,00
|
+5,58
|
NewZealand
|
2.338.697
|
12.775.353
|
-11,31
|
-12,38
|
-6,77
|
Australia
|
3.817.041
|
12.274.192
|
+47,50
|
+188,46
|
+84,80
|
Pakistan
|
3.408.776
|
11.124.540
|
+46,83
|
+87,76
|
+32,39
|
Tây Ban Nha
|
2.525.208
|
9.219.417
|
+21,93
|
+32,29
|
+35,46
|
Anh
|
1.155.062
|
5.211.179
|
+1,29
|
-25,51
|
+8,21
|
Pháp
|
604.020
|
2.918.479
|
-17,04
|
-44,92
|
-22,49
|
Hà Lan
|
370.465
|
1.214.095
|
+67,35
|
+242,57
|
+66,04
|
Ba Lan
|
232.941
|
967.129
|
-42,49
|
-71,91
|
-71,30
|
Canada
|
34.613
|
762.070
|
-31,84
|
-88,11
|
-49,75
|
Singapore
|
225.430
|
671.480
|
+15,45
|
+28,66
|
-34,24
|
Áo
|
70.095
|
313.414
|
-30,72
|
-88,71
|
-60,68
|
Nguồn: Lefaso
Nguồn:Tin tham khảo