menu search
Đóng menu
Đóng

Thị trường Trung Quốc chiếm 49% kim ngạch nhập khẩu rau của Việt Nam

15:35 01/10/2010

Kim ngạch nhập khẩu rau quả tháng 7/2010 của cả nước đạt trên 24 triệu USD, tăng nhẹ trên 3% so với tháng 6/2010; đưa tổng kim ngạch nhập khẩu trong cả 7 tháng đầu năm lên trên 148 triệu USD, tăng 4,8% so với cùng kỳ năm 2009.
Kim ngạch nhập khẩu rau quả tháng 7/2010 của cả nước đạt trên 24 triệu USD, tăng nhẹ trên 3% so với tháng 6/2010; đưa tổng kim ngạch nhập khẩu trong cả 7 tháng đầu năm lên trên 148 triệu USD, tăng 4,8% so với cùng kỳ năm 2009.
Trung Quốc là thị trường lớn nhất cung cấp rau quả cho Việt Nam, 7 tháng đạt gần 73 triệu USD, chiếm 49% tổng kim ngạch; thị trường lớn thứ 2 là Thái Lan với 25 triệu USD, chiếm 17,4%; thứ 3 là thị trường Hoa Kỳ với trên 14 triệu USD, chiếm 9,7%. 
Trong số 8 thị trường chính cung cấp rau quả cho Việt Nam 7 tháng đầu năm, chỉ có 2 thị trường bị sụt giảm kim ngạch so với cùng kỳ là Australia và Thái Lan với mức giảm tương ứng là 30% và 27%; còn lại 6 thị trường tăng kim ngạch so với cùng kỳ năm 2009, trong đó tăng mạnh nhất là kim ngạch nhập khẩu từ Indonesia tăng 665%; sau đó là Hoa Kỳ tăng 56%; Chi Lê tăng 43,5%; Malaysia tăng 11,3%; Braxin tăng 9,5%; Trung Quốc tăng 0,64%.
Xét riêng tháng 7/2010, có 4 thị trường tăng kim ngạch và 4 thị trường giảm kim ngạch so với tháng 6/2010; trong đó tăng mạnh nhất là kim ngạch nhập khẩu từ Trung Quốc tăng 38%; tiếp đến Braxin tăng 30%; Malaysia tăng 27%; Australia tăng 4%. Ngược lại, thị trường sụt giảm mạnh nhất là Indonesia giảm 95%; sau đó là Chi Lê giảm 90%; Hoa Kỳ giảm 31%; Thái Lan giảm 5,5%. 
Thị trường cung cấp rau quả cho Việt Nam 7 tháng đầu năm 2010
ĐVT: USD
 
Thị trường 
 
Tháng 7/2010
 
7 tháng/2010
 
Tháng 6/2010
 
7T/2009
% tăng, giảm T7/2010 so T6/2010
% tăng, giảm 7T/2010 so 7T/2009
Tổng cộng 
24.225.889
148.183.361
23.506.363
141.434.988
+3,06
+4,77
Trung Quốc
13.379.997
72.587.228
9.670.304
72.128.310
+38,36
+0,64
Thái Lan
4.439.899
25.716.648
4.699.468
35.144.449
-5,52
-26,83
Hoa Kỳ
1.371.876
14.404.447
1.997.264
9.210.163
-31,31
+56,40
Australia
1.801.457
7.309.379
1.732.663
10.467.603
+3,97
-30,17
Chi Lê
68.269
2.259.362
681.521
1.574.306
-89,98
+43,51
Malaysia
246.725
1.789.952
194.357
1.608.530
+26,94
+11,28
Indonesia
28.699
1.757.125
549.036
229.632
-94,77
+665,19
Braxin
255.476
1.570.865
197.030
1.434.225
+29,66
+9,53
 

(vinanet-ThuyChung)

 

Nguồn:Vinanet