(VINANET) Theo thống kê, tháng 9/2014, xuất khẩu gạo của cả nước đạt 518.963 tấn, trị giá 243,36 triệu USD, giảm 21,7% về lượng và 19,4% về kim ngạch so với tháng 8/2014; tính chung tổng lượng gạo xuất khẩu của cả nước 9 tháng năm 2014 đạt 5,01 triệu tấn giảm 5,8% so với cùng kỳ năm 2013, tổng kim ngạch đạt hơn 2,28 tỷ USD, giảm 2,38%. Giá gạo xuất khẩu trung bình 9 tháng năm nay đạt 455,26 USD/tấn tăng 3,6% so với cùng kỳ năm 2013.
Đây là kết quả đáng mừng, bởi lẽ giá gạo thế giới từ đầu năm đến nay đã giảm so với cùng kỳ năm 2013. Tuy nhiên, theo số liệu của Tổ chức Nông Lương Liên Hợp Quốc (FAO) cho thấy, duy nhất chỉ có giá gạo trắng 25% tấm xuất khẩu bình quân của nước ta trong 9 tháng qua tăng từ 358 USD/tấn lên 376 USD/tấn, trong khi của 3 đối thủ cạnh tranh Thái Lan, Ấn Độ và Pakistan đều giảm lần lượt là 29,9%, 6,6% và 1,5%.
Khối lượng gạo xuất khẩu tháng 10 năm 2014 ước đạt 669 nghìn tấn với giá trị 317 triệu USD đưa khối lượng xuất khẩu gạo 10 đầu năm 2014 ước đạt 5,68 triệu tấn và 2,59 tỷ USD, giảm 2,7% về khối lượng, nhưng lại tăng 1,2% về giá trị so với cùng kỳ năm 2013. Thị trường lớn nhất tiêu thụ gạo của Việt Nam trong 9 tháng đầu năm 2014 là Trung Quốc chiếm 33,78% về lượng và chiếm 32,48% về giá trị (với 1,69 triệu tấn, tương đương 741,38 triệu USD). Đáng chú ý nhất là thị trường Philippin có sự tăng trưởng đột biến trong 9 tháng đầu năm với mức tăng gấp 3,19 lần về khối lượng và gấp 3,23 lần về giá trị so với cùng kỳ năm 2013. Với mức tăng trưởng này, Philippin vươn lên vị trí đứng thứ 2 về thị trường nhập khẩu gạo của Việt Nam, chiếm trên 22,06% cả về lượng và kim ngạch; tiếp đến là Malaysia, Gana và Singapore, chiếm thị phần lần lượt là 7,07%; 5,76% và 3,19% về kim ngạch.
Hiệp hội lương thực Việt Nam (VFA) dự báo, năm 2015 sẽ là năm khó khăn cho các doanh nghiệp xuất khẩu gạo của Việt Nam. Theo phân tích của VFA, năm 2015 gạo Việt Nam sẽ chịu sự cạnh tranh khốc liệt với gạo Thái Lan, nhất là thế mạnh của Việt Nam là loại gạo thơm (Jasmine), Thái Lan cũng có 2 giống lúa khác cạnh tranh về chất lượng và giá lại tương đương. Sự cạnh tranh không chỉ trong khu vực châu Á mà ở cả các thị trường châu Phi cũng sẽ diễn ra trong thời gian tới. Trong khi đó, tiêu thụ qua đường tiểu ngạch đang có sự quản lý chặt chẽ nên sẽ khó có việc các doanh nghiệp, tư thương dễ dàng xuất gạo qua đường này.
Từ nay tới cuối năm, giá gạo trong nước sẽ đứng ở mức hiện nay, khó tăng cao mà có thể giảm nhẹ do nhu cầu nhập khẩu từ các thị trường đã giảm. Tính bình quân cả năm giá lúa trong nước vẫn khá tốt, có lợi cho nông dân, tuy nhiên trong năm 2014 các doanh nghiệp xuất khẩu gạo gặp nhiều khó khăn do giá nguyên liệu trong nước biến động theo hướng tăng, hàng xuất qua đường tiểu ngạch được thương lái mua giá cao, trong khi giá xuất khẩu lại phụ thuộc vào thị trường thế giới. Trong năm 2014, các doanh nghiệp thuộc VFA sẽ cố gắng tiêu thụ hết lúa hàng hoá cho nông dân, đồng thời cân đối để có lượng gạo xuất khẩu hợp lý cho những tháng cuối năm 2014 và đầu năm 2015.
Trước dự báo từ VFA, ông Phan Huy Thông, Giám đốc Trung tâm Khuyến nông quốc gia cho rằng, trong trường hợp khó khăn đầu ra cho lúa gạo năm 2015, ngành nông nghiệp cần xem xét việc nên duy trì sản xuất vụ Đông Xuân 2015 ở mức độ nào, cân nhắc với những vùng hạn có nên giữ quy mô sản xuất vụ Đông Xuân như hiện nay hay không... Đặc biệt, ngành cần có phương án tạm trữ ngay từ sớm để giữ ổn định sản xuất lúa vụ Đông Xuân 2014-2015, đây là vụ lúa được coi là có lãi nhất trong năm do không bị ảnh hưởng từ thời tiết...
Số liệu Hải quan xuất khẩu gạo 9 tháng đầu năm 2014
Thị trường
|
9T/2014
|
9T/2013
|
9T/2014 so cùng kỳ(%)
|
Lượng
(tấn)
|
Trị giá
(USD)
|
Lượng
(tấn)
|
Trị giá
(USD)
|
Lượng
|
Trị giá
|
Tổng cộng
|
5.013.995
|
2.282.646.554
|
5.322.709
|
2.338.412.577
|
-5,80
|
-2,38
|
Algieri
|
31.349
|
13.515.014
|
83.249
|
34.919.942
|
-62,34
|
-61,30
|
Angola
|
11.295
|
5.667.825
|
102.096
|
41.828.443
|
-88,94
|
-86,45
|
Ba Lan
|
623
|
366.231
|
2.840
|
1.211.280
|
-78,06
|
-69,76
|
Bỉ
|
9.247
|
4.629.632
|
23.680
|
8.943.184
|
-60,95
|
-48,23
|
Bờ biển Ngà
|
139.701
|
67.712.592
|
462.263
|
189.939.191
|
-69,78
|
-64,35
|
Brunei
|
10.693
|
5.974.368
|
10.051
|
5.450.370
|
+6,39
|
+9,61
|
Tiểu vương Quốc Ả Rập thống nhất
|
18.861
|
11.757.455
|
16.004
|
9.772.825
|
+17,85
|
+20,31
|
Chi Lê
|
12.686
|
5.351.608
|
21.647
|
8.890.123
|
-41,40
|
-39,80
|
Đài Loan
|
27.902
|
16.082.653
|
46.324
|
23.069.148
|
-39,77
|
-30,29
|
Đông Timo
|
76.025
|
29.267.299
|
73.643
|
28.266.882
|
+3,23
|
+3,54
|
Gana
|
242.333
|
131.584.200
|
299.699
|
141.391.994
|
-19,14
|
-6,94
|
Hà Lan
|
5.011
|
2.583.258
|
16.745
|
7.330.498
|
-70,07
|
-64,76
|
Hoa Kỳ
|
30.658
|
19.707.500
|
42.539
|
22.545.016
|
-27,93
|
-12,59
|
Hồng Kông
|
116.439
|
68.650.503
|
141.549
|
79.946.549
|
-17,74
|
-14,13
|
Indonesia
|
88.385
|
40.950.681
|
112.807
|
66.023.207
|
-21,65
|
-37,98
|
Malaysia
|
356.199
|
161.407.890
|
347.964
|
176.337.770
|
+2,37
|
-8,47
|
Nam Phi
|
33.216
|
13.922.228
|
30.570
|
13.798.525
|
+8,66
|
+0,90
|
Nga
|
23.375
|
10.258.959
|
70.373
|
31.885.802
|
-66,78
|
-67,83
|
Australia
|
5.587
|
3.869.046
|
5.024
|
3.369.938
|
+11,21
|
+14,81
|
Pháp
|
2.157
|
1.268.083
|
2.380
|
1.325.626
|
-9,37
|
-4,34
|
Philippines
|
1.129.371
|
503.649.058
|
353.069
|
155.677.699
|
+219,87
|
+223,52
|
Singapore
|
151.038
|
72.713.205
|
280.464
|
126.237.868
|
-46,15
|
-42,40
|
Tây BanNha
|
1.871
|
1.188.708
|
2.332
|
1.049.132
|
-19,77
|
+13,30
|
Thổ Nhĩ Kỳ
|
2.849
|
1.560.019
|
5.077
|
2.348.838
|
-43,88
|
-33,58
|
Trung Quốc
|
1.693.683
|
741.378.838
|
1.764.968
|
732.280.508
|
-4,04
|
+1,24
|
Ucraina
|
9.443
|
4.214.480
|
19.234
|
8.006.655
|
-50,90
|
-47,36
|
Senegal
|
43.058
|
15.047.983
|
45.807
|
17.291.551
|
-6,00
|
-12,97
|
Thủy Chung
Nguồn: Vinanet
Nguồn:Vinanet