menu search
Đóng menu
Đóng

Thị trường xuất khẩu hạt điều 11 tháng đầu năm

08:50 08/01/2014

Theo thống kê, khối lượng hạt điều xuất khẩu 11 tháng đạt 238.981 tấn với giá trị 1,5 tỷ USD, tăng 17,6% về lượng và tăng 10,7% về giá trị so với cùng kỳ năm 2012. Trong đó, riêng tháng 11 xuất khẩu đạt 24.415 tấn với giá trị 151,37 triệu USD (giảm 2,8% về lượng và giảm 0,24% về kim ngạch so với tháng 10).

(Vinanet) Theo thống kê, khối lượng hạt điều xuất khẩu 11 tháng đạt 238.981 tấn với giá trị 1,5 tỷ USD, tăng 17,6% về lượng và tăng 10,7% về giá trị so với cùng kỳ năm 2012. Trong đó, riêng tháng 11 xuất khẩu đạt 24.415 tấn với giá trị 151,37 triệu USD (giảm 2,8% về lượng và giảm 0,24% về kim ngạch so với tháng 10).

Giá xuất khẩu trung bình của mặt hàng điều vẫn tiếp tục giảm trong năm 2013. Giá xuất khẩu trung bình 10 tháng đầu năm đạt 6.300,2 USD/tấn, tăng 39,7 USD/tấn (khoảng 0,63%) so với mức giá trung bình cùng kỳ năm 2012 (6.260,3 USD/tấn).

Hoa Kỳ, Trung Quốc và Hà Lan vẫn duy trì là 3 thị trường nhập khẩu điều lớn nhất của Việt Nam chiếm lần lượt 33,09%, 17,72% và 9,66% tổng giá trị xuất khẩu; trong đó Hoa Kỳ đứng đầu về kim ngạch với 497,23 triệu USD, tăng 32,09% so với cùng kỳ; tiếp đến Trung Quốc 266,36 triệu USD, tăng 2,33%;  Hà Lan 145,24triệu USD, giảm 10,16%.

Trong 11 tháng đầu năm nay, xuất khẩu hạt điều sang hầu hết các thị trường đều đạt mức tăng trưởng dương so với cùng kỳ năm ngoái; trong đó đáng chú ý là một số thi trường xuất khẩu tuy kim ngạch chưa lớn lắm, nhưng so với cùng kỳ thì đạt mức tăng trưởng rất mạnh như: xuất khẩu sang Hy Lạp tăng 263,54%, đạt 2,11 triệu USD; sang Singapore tăng 103,35%, đạt 8,06 triệu USD; Bỉ tăng 54,96%, đạt 4,88 triệu USD; Ucraina tăng 54,11%, đạt 8,06triệu USD.

Theo Hiệp hội Điều Việt Nam, các doanh nghiệp Việt Nam đã nhận được khá nhiều đơn đặt hàng giao xa từ phía các khách hàng Bắc Mỹ và châu Âu. Dù giá thị trường tăng nhẹ nhưng nhu cầu bán không nhiều, do hầu hết các nhà máy đang thiếu hàng để bán.

Trong khi đó, nhu cầu tiêu thụ điều tại một số thị trường vẫn đang có xu hướng tăng. Tại thị trường Bắc Mỹ, khoảng từ nay đến cuối năm là giai đoạn “thấp điểm” do có nhiều lễ hội, kỳ nghỉ quan trọng của năm và cũng là một trong những cột mốc quan trọng chuyển tiếp chu kỳ kinh doanh mới.

Tuy vậy, theo nhận định từ nay đến trước Tết Nguyên đán 2014, giá bán điều nhân W320 cho thị trường Bắc Mỹ, châu Âu sẽ không thể xuống và khó có thể lên trên mức 3,25 – 3,35 USD/Lbs FOB TP. HCM.

Tại thị trường Trung Quốc, loại điều nhân nguyên trắng khách hàng bắt đầu mua trở lại (W320 trắng, đẹp, loại 1 ở mức 7,3 – 7,5 USD/kg, loại thường 7,2 - 7,35 USD/kg). Dự báo, do Tết Nguyên đán năm nay tới sớm nên khách Trung Quốc có thể sẽ tập trung mua hàng từ nay đến tuần thứ 2 của tháng 1-2014, sau đó sẽ mua chậm lại.

Tại thị trường Ấn Độ, nhu cầu tiêu thụ điều nhân tăng từ đầu tháng 11 (dịp lễ hội Ánh sáng) đến cuối năm 2013. Giá điều nhân giao dịch nội địa loại tiêu chuẩn W320 được bán với giá 8,04 USD/kg.

Hiệp hội Điều Việt Nam cũng nhận định, vừa qua, mưa lớn và lũ lụt xảy ra liên tục khiến diện tích trồng điều tại khu vực miền Trung và Tây Nguyên bị ảnh hưởng nặng nề, báo hiệu mùa vụ điều không thuận lợi trong năm 2014. Hiện tại, các doanh nghiệp nhận được đơn chào hàng điều thô vụ mới Indonesia và Đông Phi (Tanzania) nhưng giá còn rất cao.

Số liệu Hải quan về xuất khẩu hạt điều 11 tháng đầu năm 2013. ĐVT: USD

 
Thị trường
 
T11/2013
 
11T/2013
 
T11/2013 so với T10/2013(%)
11T/2013 so với cùng kỳ(%)
Tổng kim ngạch
151.369.817
1.502.809.160
-0,24
+10,73
Hoa Kỳ
50.159.794
497.230.305
+23,82
+32,09
Trung quốc
31.691.451
266.355.887
+13,32
+2,33
Hà Lan
11.727.705
145.242.755
-2,39
-10,16
Australia
6.820.400
90.684.782
-39,12
-6,10
Canada
4.674.299
57.656.077
-43,66
+27,36
Nga
2.832.199
54.026.716
-57,99
+10,24
Anh
3.974.221
46.986.712
-19,77
+1,02
Thái Lan
3.855.399
37.338.787
-2,34
+10,21
Đức
1.786.185
28.095.571
-35,97
+5,08
Ấn Độ
701.477
22.698.226
-10,74
+43,25
Israel
3.878.748
22.274.023
+27,71
-4,31
Đài Loan
2.258.312
16.232.981
-15,83
+9,63
Italia
1.458.556
15.117.110
-5,24
-19,97
Tiểu vương quốc Ả Rập thống nhất
2.327.719
12.984.734
+2,71
-14,17
New Zealand
806.581
12.961.329
-48,44
-1,03
Hồng Kông
1.593.462
12.251.298
-7,50
+30,36
Tây Ban Nha
1.523.574
10.539.097
-15,68
+4,03
Pháp
974.423
10.394.005
+65,95
+21,05
Nhật Bản
809.590
8.529.045
-3,52
+2,03
Ucraina
764.258
8.056.636
-19,43
+54,11
Singapore
2.067.290
8.056.539
+150,71
+103,35
Nam Phi
435.755
7.211.560
-69,60
-1,10
Philippines
523.663
5.142.747
+15,71
-19,57
Nauy
493.465
4.987.082
+14,91
+0,93
Bỉ
448.000
4.882.459
+32,37
+54,96
Pakistan
1.072.777
3.007.475
+34,36
-11,69
Hy Lạp
163.125
2.112.356
-65,02
+263,54
Malaysia
132.613
541.271
*
-52,74

Nguồn:Vinanet