(VINANET) Tháng 9/2014 kim ngạch xuất khẩu rau quả sang các thị trường mặc dù bị sụt giảm 19% so với tháng trước, chỉ đạt 109,79 triệu USD, nhưng tính chung cả 9 tháng năm 2014, xuất khẩu nhóm hàng này đạt 1,16 tỷ USD, tăng 47,43% so với cùng kỳ năm ngoái.
Xuất khẩu sang Trung Quốc vẫn dẫn đầu về kim ngạch với 321,48 triệu USD tăng 43,56% so với cùng kỳ, chiếm 27,71% tổng kim ngạch xuất khẩu rau quả, với các mặt hàng chủ yếu như xoài, vải, nhãn, chuối, thanh long, dừa và dứa. Tuy nhiên, xuất khẩu rau quả sang Trung Quốc chủ yếu qua đường tiểu ngạch, các đối tác phía Trung Quốc thường xuyên áp dụng chính sách thương mại biên giới của địa phương, hình thức buôn bán không ổn định, nên việc xuất khẩu gặp nhiều khó khăn và rủi ro bất thường.
Tiếp đến là thị trường Nhật Bản đạt kim ngạch 56,26 triệu USD, chiếm 4,85%, tăng 20,98%. Hàn Quốc là thị trường xếp thứ 3 với 43,69 triệu USD, chiếm 3,77%, tăng 97%. Tiếp đến Hoa Kỳ tăng 12,24% với kim ngạch 41,48 triệu USD, chiếm 3,58%.
Hiệp hội Rau quả Việt Nam cho rằng, gần đây, một số thị trường lớn tiêu thụ rau quả như Nhật Bản, Hàn Quốc, Hoa Kỳ, Australia… càng quan tâm nhiều hơn đến nguồn cung rau quả từ Việt Nam. Cụ thể, với thị trường Hoa Kỳ, ngoài những mặt hàng xuất khẩu truyền thống như thanh long và chôm chôm, từ ngày 6-10-2014, Hoa Kỳ đã chính thức cấp phép nhập khẩu cho nhãn và vải của Việt Nam. Với quyết định này, dự kiến mỗi năm, Việt Nam có thể xuất khẩu sang Hoa Kỳ khoảng 600 tấn vải và 1.200 tấn nhãn, đóng góp một phần không nhỏ vào kim ngạch xuất khẩu mặt hàng rau quả nói chung. Tuy nhiên, xuất khẩu sang Nhật Bản, Hoa Kỳ thường vướng mắc vào các rào cản kỹ thuật với các điều kiện khắt khe đối với chất lượng rau quả của Việt Nam, nhất là trong bối cảnh thị trường Hoa Kỳ đang có xu hướng tăng nhập khẩu các sản phẩm rau tươi và giảm dần các sản phẩm đóng hộp từ Việt Nam.
Theo Thương vụ Việt Nam tại Australia, dự kiến, từ năm 2015, Australia cũng chính thức cho phép quả vải Việt Nam được xuất khẩu vào thị trường này.
Như vậy, tiềm năng xuất khẩu rau quả là rất lớn khi được sự “quan tâm” của nhiều thị trường. Mục tiêu 1,2 tỷ USD trong năm 2014 có thể đạt được.
Số liệu Hải quan xuất khẩu rau quả 9 tháng năm 2014. ĐVT: USD
Thị trường
|
9T/2014
|
9T/2013
|
9T/2014 so cùng kỳ(%)
|
Tổng cộng
|
1.160.178.755
|
786.913.717
|
+47,43
|
Trung Quốc
|
321.480.277
|
223.939.310
|
+43,56
|
Nhật Bản
|
56.259.984
|
46.503.602
|
+20,98
|
Hàn Quốc
|
43.689.102
|
22.171.416
|
+97,05
|
Hoa Kỳ
|
41.482.599
|
36.959.405
|
+12,24
|
Hà Lan
|
30.497.058
|
17.182.943
|
+77,48
|
Nga
|
29.310.160
|
23.256.372
|
+26,03
|
Đài Loan
|
25.613.071
|
18.920.559
|
+35,37
|
Thái Lan
|
23.824.394
|
22.622.241
|
+5,31
|
Malaysia
|
22.381.770
|
22.238.015
|
+0,65
|
Singapore
|
19.400.122
|
16.808.530
|
+15,42
|
Australia
|
13.321.309
|
11.572.195
|
+15,11
|
Indonesia
|
12.342.575
|
16.534.221
|
-25,35
|
Canada
|
12.302.721
|
10.845.325
|
+13,44
|
Hồng kông
|
11.043.634
|
4.131.201
|
+167,32
|
U.A.E
|
9.118.065
|
4.227.978
|
+115,66
|
Pháp
|
7.681.121
|
5.273.302
|
+45,66
|
Đức
|
7.023.912
|
7.629.081
|
-7,93
|
Lào
|
6.628.576
|
6.204.602
|
+6,83
|
Italia
|
4.230.178
|
3.548.468
|
+19,21
|
Anh
|
3.612.588
|
2.829.918
|
+27,66
|
Cô Oét
|
2.134.056
|
1.854.349
|
+15,08
|
Campuchia
|
1.619.950
|
4.568.478
|
-64,54
|
Ucraina
|
1.352.024
|
1.014.256
|
+33,30
|
Thủy Chung
Nguồn: Vinanet
Nguồn:Vinanet