Đứng đầu thị trường nhập khẩu nhiều than nhất của Việt Nam là Trung Quốc với lượng nhập 2,97 triệu tấn, trị giá 565,74 triệu USD, chiếm 0,2% tổng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang thị trường này và tăng 7,65% về lượng, 7,73% về trị giá so với cùng kỳ năm ngoái.
Theo Tập đoàn Công nghiệp Than-Khoáng sản Việt Nam (TKV), đến năm 2015 nhu cầu than trong nước lên tới 94 triệu tấn, riêng đối với các nhà máy nhiệt điện đã tiêu thụ hết 67 triệu tấn, trong khi đó, tổng lượng than sản xuất chỉ đạt khoảng 60 triệu tấn. Năm 2020, tổng nhu cầu than lên khoảng 184 triệu tấn, các nhà máy nhiệt điện dùng hết 150 triệu tấn nhưng sản xuất chỉ có khả năng đạt 70 triệu tấn. Đến năm 2025, tổng nhu cầu than ước tính lên tới 308 triệu tấn thì nhà máy điện sẽ tiêu thụ khoảng 268 triệu tấn.
Chủ tịch Hiệp hội Năng lượng Việt Nam dự báo, đến năm 2012 Việt Nam có thể phải nhập khẩu than, khi 13 dự án điện chạy than trong tổng sơ đồ điện VI hoàn thành và đă vào sử dụng, nhu cầu tiêu thụ than trong nước sẽ tăng kỷ lục.
Thị trường xuất khẩu than 8 tháng năm 2009
Thị trường |
Tháng 8/2009 |
8 tháng năm 2009 |
|
Lượng (tấn) |
Trị giá (USD) |
Lượng (tấn) |
Trị giá (USD) |
Ân Độ |
6.598 |
890.730 |
62.197 |
8.466.355 |
Cuba |
|
|
21.825 |
5.619.938 |
Đài Loan |
8.736 |
973.296 |
19.595 |
2.400.729 |
Hà Lan |
|
|
7.670 |
1.043.120 |
Hàn Quốc |
175.351 |
10.870.761 |
1.272.816 |
67.996.005 |
Indonesia |
1.624 |
146.124 |
67.265 |
8.301.562 |
Lào |
1.053 |
106.808 |
48.101 |
4.081.588 |
Malaisia |
5.000 |
422.500 |
99.372 |
10.549.177 |
Nhật Bản |
169.689 |
14.462.432 |
770.680 |
94.403.358 |
Ôxtrâylia |
|
|
27.361 |
6.293.103 |
Thái Lan |
77.335 |
5.613.825 |
417.463 |
32.997.299 |
Trung Quốc |
1.286.849 |
64.698.651 |
12.972.494 |
565.744.963 |
Nguồn:Vinanet