Trong đó, nhập nhiều nhất từ Newzealand với 67.732.904 USD (chiếm 25,14% tổng kim ngạch nhập khẩu); tiếp theo là thị trường Hà Lan với 43.051.851USD (chiếm 15,98%); thị trường Đan Mạch chiếm 12,01%; Hoa Kỳ chiếm 8,05%.
7 tháng đầu năm 2009, kim ngạch nhập khẩu sữa từ các thị trường đa số đều giảm so với cùng kỳ năm 2008; giảm mạnh nhất là kim ngạch nhập khẩu sữa từ thị trường Trung Quốc giảm 97,05%, tiếp đó là thị trường Philippines giảm 68,55%, Hà Lan giảm 51,29%, Ba Lan giảm 44,74% Thái Lan giảm 41,4%, Hàn Quốc giảm 28,8%
Chỉ duy nhất có 2 thị trường có kim ngạch nhập khẩu sữa tăng so với cùng kỳ đó là: kim ngạch nhập khẩu từ Đan Mạch tăng rất mạnh tới 544% so cùng kỳ năm 2008 (tức tăng 6,44 lần kim ngạch 7 tháng đầu năm 2008) và kim ngạch nhập khẩu từ thị trường Đức tăng 29,12%.
Tham khảo thị trường nhập khẩu sữa 7 tháng đầu năm
ĐVT: USD
Số TT |
Thị trường |
Tháng 7 |
7 tháng |
Tổng cộng |
269.390.072 |
1. |
Newzealand |
11.142.213 |
67.732.904 |
2. |
Hà Lan |
9.566.338 |
43.051.851 |
3. |
Đan Mạch |
3.957.100 |
32.363.656 |
4. |
Hoa Kỳ |
2.243.405 |
21.676.703 |
5. |
Thái Lan |
4.710.769 |
19.093.919 |
6. |
Malaysia |
1.753.573 |
15.156.653 |
7. |
Australia |
783.943 |
10.320.480 |
8. |
Ba Lan |
1.575.172 |
7.824.287 |
9. |
Tây Ban Nha |
1.036.601 |
6.732.706 |
10. |
Pháp |
700.961 |
5.949.403 |
11. |
Đức |
510.569 |
2.653.927 |
12. |
Hàn Quốc |
220.297 |
1.788.377 |
13. |
Philippines |
47.028 |
913.975 |
14. |
Trung Quốc |
|
71.913 |
Nguồn:Vinanet