Theo số liệu của Cục Hải quan Myanmar, 9 tháng đầu năm 2010 kim ngạch thương mại hàng hóa hai chiều giữa Việt Nam và Myanmar ước đạt 84 triệu USD, tăng 63,5% so với cùng kỳ năm 2009 (Việt Nam xuất khẩu hàng hóa ước đạt 27 triệu USD, tăng 70,7% và nhập khẩu hàng hóa ước đạt 57 triệu USD, tăng 60,3% so với cùng kỳ năm 2009).
Trong 9 tháng đầu năm 2010, Việt Nam là nhà xuất khẩu hàng hóa tới Myanmar đứng thứ 12; sau các nước và vùng lãnh thổ: Trung Quốc, Singapore, Thái Lan, Hàn Quốc, Indonesia, Nhật Bản, Ấn Độ, Malaysia, Australia, Đài Loan, Ả rập Xê út, Việt Nam.
Những mặt hàng chủ yếu mà Việt Nam xuất khẩu tới Myanmar là:
Thép các loại, nguyên - phụ liệu may mặc, thuốc chữa bệnh và thiết bị y tế, xăm lốp các loại, ác quy, vật liệu xây dựng, phân bón hóa học, hóa chất, phụ tùng máy móc, thiết bị điện và điện tử, sản phẩm nhựa, dụng cụ nhà bếp, mỹ phẩm, nguyên - phụ liệu các ngành công nghiệp khác, văn phòng phẩm, tấm lợp bằng nhựa, thực phẩm chế biến, nguyên - phụ liệu ngành công nghiệp thực phẩm, ôtô, thiết bị khoan mỏ, máy văn phòng, màn chống muỗi, quần áo, thuốc trừ sâu, thiết bị nội thất, nguyên liệu sản xuất xà phòng, cửa làm bằng nhựa, dụng cụ gia đình, cân đĩa, sản phẩm thủy tinh,…
Ước Kim ngạch xuất khẩu một số mặt hàng chủ lực của Việt Nam tới Myanmar tháng 9 và 9 tháng đầu năm 2010:
Đơn vị tính: USD
Hàng hóa
|
Ước tháng 9 năm 2010
|
Ước 9 tháng đầu năm 2010
|
Ghi chú
|
Thép các loại
|
800.000
|
7.000.000
|
|
Nguyên – phụ liệu may mặc
|
700.000
|
5.500.000
|
|
Thuốc chữa bệnh và thiết bị y tế
|
300.000
|
2.600.000
|
|
Xăm lốp các loại
|
300.000
|
2.600.000
|
|
Ác quy
|
200.000
|
1.400.000
|
|
Vật liệu xây dựng
|
200.000
|
1.400.000
|
|
Phân bón hóa học
|
200.000
|
1.200.000
|
|
Hóa chất
|
200.000
|
800.000
|
|
Phụ tùng máy móc
|
200.000
|
800.000
|
|
Thiết bị điện và điện tử
|
100.000
|
700.000
|
|
Sản phẩm nhựa
|
50.000
|
450.000
|
|
Dụng cụ nhà bếp
|
50.000
|
400.000
|
|
Mỹ phẩm
|
50.000
|
400.000
|
|
Nguyên - phụ liệu các ngành công nghiệp khác
|
150.000
|
350.000
|
|
Văn phòng phẩm
|
50.000
|
150.000
|
|
Tấm lợp bằng nhựa
|
30.000
|
150.000
|
|
Thực phẩm chế biến
|
30.000
|
150.000
|
|
Nguyên - phụ liệu ngành công nghiệp thực phẩm
|
50.000
|
150.000
|
|
Ô tô
|
20.000
|
120.000
|
|
Thiết bị khoan mỏ
|
10.000
|
80.000
|
|
Máy văn phòng
|
20.000
|
70.000
|
|
Màn chống muỗi
|
20.000
|
70.000
|
|
Quần áo
|
70.000
|
70.000
|
|
Thuốc trừ sâu
|
10.000
|
70.000
|
|
Thiết bị nội thất
|
20.000
|
70.000
|
|
Nguyên liệu sản xuất xà phòng
|
50.000
|
50.000
|
|
Cửa làm bằng nhựa
|
10.000
|
50.000
|
|
Dụng cụ gia đình
|
5.000
|
35.000
|
|
Cân đĩa
|
5.000
|
20.000
|
|
Sản phẩm thủy tinh
|
20.000
|
20.000
|
|
Tổng kim ngạch xuất khẩu
|
|
|
|
Ước tính theo số liệu của
Cục Hải quan Myanmar
|
4.000.000
|
27.000.000
|
|
Ước tính theo số liệu của
Tổng Cục Hải quan
Việt Nam
|
5.000.000
|
30.000.000
|
|
Trong 9 tháng đầu năm 2010, Việt Nam là nhà nhập khẩu hàng hóa từ Myanmar đứng thứ 10; sau các nước và vùng lãnh thổ: Thái Lan, Hongkong, Ấn Độ, Trung Quốc, Singapore, Malaysia, Nhật Bản, Hàn Quốc, Bangladesh, Việt Nam.
Những mặt hàng chủ yếu mà Việt Nam nhập khẩu từ Myanmar là:
Gỗ và lâm sản (gỗ tròn các loại, gỗ Teak tròn, gỗ cao su, gỗ xẻ các loại,…); Mủ cao su thiên nhiên; Nông sản (đậu xanh, đậu đen,…); Đồng Cathodes; Thủy sản (cua biển sống, cá khô, tôm hùm, cá biển đông lạnh, sò huyết,…); Kim khâu; Dây thép; Thịt các loại; Thức ăn nuôi cá; Da bò; Nguyên - phụ liệu hàng dệt may; Gừng khô;...
Ước Kim ngạch nhập khẩu một số mặt hàng chính của Việt Nam từ Myanmar tháng 9 và 9 tháng đầu năm 2010:
Đơn vị tính: USD
Hàng hóa
|
Ước tháng 9 năm 2010
|
Ước 9 tháng đầu năm 2010
|
Ghi chú
|
Gỗ tròn các loại
|
3.000.000
|
22.000.000
|
|
Mủ cao su
|
1.000.000
|
9.000.000
|
|
Đậu xanh
|
1.000.000
|
7.000.000
|
|
Gỗ Teak tròn
|
500.000
|
6.500.000
|
|
Đậu đen
|
500.000
|
3.500.000
|
|
Đồng Cathodes
|
500.000
|
2.500.000
|
|
Cua biển sống
|
300.000
|
1.400.000
|
|
Cá khô
|
150.000
|
900.000
|
|
Kim khâu
|
100.000
|
900.000
|
|
Tôm hùm
|
100.000
|
800.000
|
|
Dây thép
|
100.000
|
700.000
|
|
Cá biển đông lạnh
|
100.000
|
600.000
|
|
Sò huyết
|
50.000
|
300.000
|
|
Thịt các loại
|
20.000
|
80.000
|
|
Thức ăn nuôi cá
|
15.000
|
60.000
|
|
Da bò
|
10.000
|
50.000
|
|
Nguyên - phụ liệu hàng dệt may
|
10.000
|
40.000
|
|
Gừng khô
|
5.000
|
20.000
|
|
Gỗ xẻ S4S
|
5.000
|
20.000
|
|
Tổng kim ngạch nhập khẩu
|
|
|
|
Ước tính theo số liệu của
Cục Hải quan Myanmar
|
8.000.000
|
57.000.000
|
|
Ước tính theo số liệu của
Tổng Cục Hải quan
Việt Nam
|
9.000.000
|
80.000.000
|
|
(TTNN)
Nguồn:Vinanet