Trong 8 tháng đầu năm nay, xơ được nhập khẩu vào Việt Nam từ 26 thị trường. Trong đó, nhập khẩu từ thị trường Đài Loan có khối lượng lớn nhất, đạt 30,2 ngàn tấn, trị giá 50,3 triệu USD, chiếm 28% tổng lượng xơ nhập khẩu, giảm 8,2% về lượng nhưng lại tăng 4,2% về trị giá so với cùng kỳ năm ngoái.
Nhập khẩu xơ từ thị trường Thái Lan giảm 11,3% về lượng và 2,0% về trị giá so với cùng kỳ năm ngoái, xuống 32,3 ngàn tấn, trị giá 49,2 triệu USD.
Trái lại, nhập khẩu xơ của nước ta từ Hàn Quốc tăng khá, tăng 38,5% về lượng và 39,3% về trị giá so với cùng kỳ năm ngoái, đạt 12,4 ngàn tấn, trị giá 22,9 triệu USD. Đáng chú ý, nhập khẩu từ Trung Quốc tăng mạnh, tăng 87,2% về lượng và 136,4% về trị giá so với cùng kỳ năm 2007, đạt 12,3 ngàn tấn, trị giá 20,6 triệu USD.
Tham khảo một số thị trường nhập khẩu xơ 8 tháng năm 2008
Đơn vị |
Lượng (tấn) |
Trị giá (USD) |
8T/08 |
8T/07 |
So 08/07(%) |
8T/08 |
8T/07 |
So 08/07(%) |
Đài Loan |
30.199.429 |
32.907.626 |
-8,2 |
50.394.665 |
48.370.171 |
4,2 |
Thái Lan |
32.355.984 |
36.482.295 |
-11,3 |
49.217.849 |
50.241.226 |
-2,0 |
Hàn Quốc |
12.412.855 |
8.959.794 |
38,5 |
22.926.504 |
16.457.980 |
39,3 |
Trung Quốc |
12.353.947 |
6.597.634 |
87,2 |
20.657.102 |
8.736.485 |
136,4 |
Inđônêxia |
6.145.481 |
7.026.120 |
-12,5 |
8.986.044 |
9.361.251 |
-4,0 |
Malaixia |
5.428.376 |
2.758.548 |
96,8 |
8.183.097 |
3.910.225 |
109,3 |
ấn Độ |
2.779.216 |
2.584.924 |
7,5 |
6.616.621 |
5.382.386 |
22,9 |
Hồng Kông |
3.919.254 |
2.846.903 |
37,7 |
5.632.663 |
3.686.420 |
52,8 |
Mỹ |
608.439 |
24.656 |
2.367,7 |
943.437 |
59.399 |
1488,3 |
Brazil |
439.059 |
0 |
* |
599.488 |
0 |
* |
úc |
107.443 |
150.870 |
-28,8 |
491.467 |
1.447.793 |
-66,1 |
Italia |
305605 |
179.844 |
69,9 |
343.091 |
432.309 |
-20,6 |
Đức |
155.497 |
9.687 |
1.505,2 |
300.178 |
46.724 |
542,4 |
Singapore |
136.477 |
163.614 |
-16,6 |
231.289 |
288.472 |
-19,8 |
Anh |
128.391 |
0 |
* |
179.747 |
0 |
* |
Virgin Islands (U.S.) |
99.545 |
0 |
* |
155.290 |
0 |
* |
Pakistan |
149.376 |
0 |
* |
153.348 |
0 |
* |
Thụy Sĩ |
10.153 |
0 |
* |
141.189 |
0 |
* |
Turkmenistan |
87.173 |
0 |
* |
95.890 |
0 |
* |
Kazakhstan |
45.600 |
0 |
* |
90.288 |
0 |
* |
Bỉ |
37.243 |
0 |
* |
82.679 |
0 |
* |
Pháp |
9.671 |
0 |
* |
81.986 |
0 |
* |
Sri Lanka |
69.664 |
0 |
* |
81.507 |
0 |
* |
Nhật Bản |
27.180 |
52.800 |
-48,5 |
70.347 |
74.448 |
-5,5 |
American Samoa |
1.330 |
0 |
* |
12.500 |
0 |
* |
Hà Lan |
0 |
216.719 |
-100,0 |
0 |
100.860 |
-100,0 |
Đơn giá:
8 tháng đầu năm 2008, giá xơ nhập khẩu trung bình từ các thị trường chính tiếp tục xu hướng tăng, tăng trung bình tăng 11,1% so với cùng kỳ năm ngoái và dao động trong khoảng từ 1.027 – 2.588 USD/tấn. Trong đó, giá nhập khẩu từ Thái Lan tăng 10,5%, lên1.521 USD/tấn; giá nhập khẩu từ Đài Loan tăng 13,5%, lên1.669 USD/tấn và giá nhập khẩu từ Trung Quốc tăng 26,3%, lên mức1.672 USD/tấn so với cùng kỳ năm 2007. Đáng chú ý, nhập khẩu từ Hàn Quốc giảm nhẹ 0,6% so với cùng kỳ năm ngoái, còn 1.847 USD/tấn.
Giá một số loại xơ nhập khẩu trong nửa đầu tháng 10/08 có giá như sau:
Giá xơ polyester 1.2DX32 mm raw white semi – dull nhập khẩu từ Trung Quốc giảm mạnh, giảm 11,5% so với cùng kỳ tháng trước và giảm 2,3% so với giá cuối quý I/08, xuống còn 1.300 USD/tấn,.
Giá xơ polyester 4D*51mm chưa chải thô nhập khẩu từ Hàn Quốc cùng xu hướng giảm, giảm 8% so với cùng kỳ tháng trước và giảm 5% so với giá cuối quý II/08 còn 1.700 USD/tấn.
Giá xơ staple tổng hợp chưa chải kỹ 1.4dx38mm A grade nhập khẩu từ Thái Lan giảm mạnh 16% so với cùng kỳ tháng trước và giảm 5,7% so với giá cuối quý II/08, xuống 1.330 USD/tấn.
Giá xơ polyester(s.f) 1.3Dx38mm sd rw loại tổng hợp là chủng loại mới được nhập về từ Đài Loan đạt 1.290 USD/tấn, CIF, Cảng Hải Phòng.
Hiện giá xơ nửa đầu tháng 10/08 đang trong xu hướng giảm, dự báo giá xơ nhập khẩu trong thời gian sẽ giảm nhẹ dao động từ 880 – 2.370 USD/tấn.
Nguồn:Vinanet