menu search
Đóng menu
Đóng

Tình hình sản xuất và xuất khẩu than đá 10 tháng năm 2014

09:49 28/11/2014

Tháng 10/2014, cả nước đã xuất khẩu 350 nghìn tấn, trị giá 25 triệu USD, giảm 40,2% về lượng và giảm 46,1% về trị giá so với tháng 9/2014. Tính chung từ đầu năm cho đến hết tháng 10/2014, Việt Nam đã xuất khẩu 6,2 triệu tấn, trị giá 469,1 triệu USD, giảm 37,51% về lượng và giảm 35,01% về trị giá so với cùng kỳ năm 2013.

(VINANET) – Theo số liệu thống kê sơ bộ từ TCHQ Việt Nam, tháng 10/2014, cả nước đã xuất khẩu 350 nghìn tấn, trị giá 25 triệu USD, giảm 40,2% về lượng và giảm 46,1% về trị giá so với tháng 9/2014. Tính chung từ đầu năm cho đến hết tháng 10/2014, Việt Nam đã xuất khẩu 6,2 triệu tấn, trị giá 469,1 triệu USD, giảm 37,51% về lượng và giảm 35,01% về trị giá so với cùng kỳ năm 2013.

Trong 10 tháng 2014, Trung Quốc tiếp tục là thị trường tiêu thụ chính than đá của Việt Nam, chiếm 61,4% tổng lượng xuất khẩu, tương đương với 3,8 triệu tấn, trị giá 229,8 triệu USD, giảm 49,34% về lượng và giảm 48,6% về trị giá so với 10 tháng năm 2013.

Thị trường chiếm thị phần lớn thứ hai là Hàn Quốc, trên 1 triệu tấn than, chiếm 15.9%, trị giá 70,8 triệu USD, giảm 11,12% về lượng và giảm 0,48% về trị giá.  Kế đến là thị trường Nhật Bản, 783,2 nghìn tấn, trị giá 96,5 triệu USD, giảm 20,69% về lượng và giảm 24,72% về trị giá so với cùng kỳ năm trước.

Như vậy, 3 thị trường chính tiêu thụ than đá của Việt Nam trong 10 tháng 2014 đều giảm cả về lượng và trị giá.

Nhìn chung, trong thời gian này, xuất khẩu than đá của Việt Nam đều giảm ở hầu khắp các thị trường, số thị trường có tốc độ tăng trưởng dương chỉ chiếm 33,3%, trong đó xuất khẩu sang thị trường Indonesia tăng mạnh nhất, tăng 285,55% về lượng và tăng 129,59% về trị giá, tương đương với 112 nghìn tấn, trị giá 9,1 triệu USD.

Đáng chú ý, về thị trường xuất khẩu so với 10 tháng 2013, có thêm thị trường Đài Loan với lượng xuất 17,8 nghìn tấn, trị giá 2,6 triệu USD, ngược lại thiếu vắng thị trường Oxtraylia.

Thống kê sơ bộ của TCHQ về thị trường xuất khẩu than đá 10 tháng 2014

ĐVT: lượng (Tấn); Trị giá (USD)

 Thị trường
XK 10T/2014
XK 10T/2013
% so sánh
lượng
trị giá
lượng
trị giá
lượng
trị giá
Tổng KN
6.291.688
469.112.966
10.068.620
721.871.936
-37,51
-35,01
Trung Quốc
3.868.924
229.899.810
7.637.599
447.305.754
-49,34
-48,60
Hàn Quốc
1.005.264
70.865.147
904.643
71.209.251
11,12
-0,48
Nhật Bản
783.205
96.587.108
987.499
128.305.613
-20,69
-24,72
Thái Lan
139.896
15.340.163
77.322
9.738.535
80,93
57,52

Indonesia

112.009
9.192.561
29.052
4.003.885
285,55
129,59
Lào
106.784
10.872.490
74.026
8.876.919
44,25
22,48
hilippin
61.223
4.591.725
94.435
12.326.804
-35,17
-62,75
Malaixia
30.338
4.027.173
143.501
19.900.723
-78,86
-79,76
Ấn Độ
19.191
3.579.609
35.697
6.275.507
-46,24
-42,96

Sản xuất

Theo báo cáo của Bộ Công Thương, sản lượng than sạch khai thác của toàn ngành trong tháng 10 ước đạt 3,8 triệu tấn, tăng 1% so với cùng kỳ năm trước. Tính chung 10 tháng đầu năm, sản lượng than sách ước đạt 32,92 triệu tấn, tăng 0,7% so với cùng kỳ.

Đối với Tập đoàn Công nghiệp Than-Khoáng sản Việt Nam (Vinacomin), báo cáo cho thấy xuất khẩu than của Tập đoàn trong 10 tháng đầu năm đạt 5 triệu tấn, giảm 37% so với cùng kỳ năm trước.

Trong khi đó, than tiêu thụ nội địa của Vinacomin đạt 24,3 triệu tấn, tăng 29% so với cùng kỳ.

Như vậy, tổng lượng than tiêu thụ của Vinacomin ước đạt 29,2 triệu tấn, tăng 8% so với cùng kỳ năm 2013.

Than và khoáng sản là mặt hàng không khuyến khích xuất khẩu, nên việc xuất khẩu giảm có thể được coi là một tín hiệu đáng mừng.

NG.Hương

Nguồn: Vinanet

Nguồn:Vinanet