Theo số liệu thống kê, kim ngạch nhập khẩu vải các loại của Việt Nam tháng 8/2010 đạt 444,60 triệu USD, giảm 3,83% so với tháng trước, nhưng tăng 35,68% so với tháng 8 năm trước đó. Nâng tổng kim ngạch nhập khẩu vải 8 tháng đầu năm 2010 lên 3.409,67 triệu USD, chiếm 6,44% tổng trị giá nhập khẩu của cả nước, tăng 26,31% so với cùng kỳ năm 2009.
Trung Quốc là thị trường đứng đầu về kim ngạch cung cấp vải các loại cho Việt Nam, tháng 8/2010 kim ngạch nhập khẩu từ thị trường này đạt 193,37 triệu USD, giảm 5,69% so với tháng trước đó, nhưng tăng 59,31% so với cùng tháng năm 2009. Tính chung trong 8 tháng đầu năm 2010, kim ngạch nhập khẩu từ Trung Quốc đạt 1.416,47 triệu USD, chiếm 41,54% tổng trị giá nhập khẩu vải các loại, tăng 44,01% so với 8 tháng năm 2009.
Đứng thứ hai là Hàn Quốc, kim ngạch nhập khẩu vải các loại tháng 8/2010 đạt 84,47 triệu USD, giảm 17,28% so với tháng 7/2010, tăng 18,82% so với cùng tháng năm trước. Trong 8 tháng đầu năm thì kim ngạch nhập khẩu từ Hàn Quốc đạt 712,28 triệu USD, chiếm 20,89% tổng trị giá nhập khẩu vải các loại của cả nước, tăng 19,59% so với 8 tháng năm 2009.
Đài Loan là thị trường đứng thứ ba về kim ngạch, tháng 8/2010 kim ngạch nhập khẩu vải từ thị trường này đạt 69,83 triệu USD, tăng 3,53% so với tháng 7/2010, tăng 23,97% so với tháng 8 năm 2009. Trong 8 tháng đầu năm 2010, kim ngạch nhập khẩu vải từ Đài Loan đạt 572,52 triệu USD, chiếm 16,79% so tổng trị giá nhập khẩu vải các loại, tăng 12,85% so với cùng kỳ năm trước.
Trong 8 tháng đầu năm 2010, hầu hết các thị trường không có mức tăng đột biến về kim ngạch so với cùng kỳ, chỉ có một số thị trường có mức tăng cao hơn một chút như Ấn Độ tăng 60,85%, Indonesia tăng 58,43%. Một số thị trường có mức giảm về kim ngạch như: Đan Mạch giảm 69,50%, Singapore giảm 54,28%.
Bảng thống kê kim ngạch nhập khẩu vải các loại tháng 8 và 8 tháng đầu năm 2010
Thị trường
|
KNNK T8/2010
|
KNNK 8T/2010
|
% tăng giảm KNNK T8/2010 so với T7/2010
|
% tăng giảm KNNK T8/2010 so với T8/2009
|
% tăng giảm KNNK 8T/2010 so với 8T/2009
|
Tổng trị giá
|
444.600.693
|
3.409.668.581
|
-3,83
|
35,68
|
26,31
|
Trung Quốc
|
193.365.175
|
1.416.473.944
|
-5,69
|
59,31
|
44,01
|
Hàn Quốc
|
84.468.506
|
712.276.700
|
-17,28
|
18,82
|
19,59
|
Đài Loan
|
69.832.865
|
572.523.929
|
3,53
|
23,97
|
12,85
|
Nhật Bản
|
30.425.260
|
220.771.860
|
5,98
|
22,27
|
2,99
|
Hồng Công
|
29.174.235
|
209.253.797
|
24,31
|
18,97
|
21,86
|
Thái Lan
|
11.858.586
|
77.676.147
|
9,92
|
50,42
|
47,67
|
Indonesia
|
4.953.751
|
32.606.880
|
-2,79
|
85,44
|
58,43
|
Italia
|
2.203.786
|
28.386.304
|
-20,03
|
11,16
|
25,59
|
Malaysia
|
3.926.868
|
25.965.054
|
18,06
|
30,77
|
13,99
|
Ấn Độ
|
3.599.004
|
22.402.233
|
25,64
|
151,28
|
60,85
|
Đức
|
1.494.844
|
17.011.662
|
-21,45
|
17,40
|
0,96
|
Hoa Kỳ
|
1.134.303
|
9.019.884
|
-18,31
|
31,89
|
-21,08
|
Anh
|
438.803
|
6.437.907
|
-45,08
|
35,03
|
34,83
|
Singapore
|
256.412
|
3.114.404
|
-52,37
|
-72,59
|
-54,28
|
Pháp
|
177.074
|
2.772.399
|
-66,34
|
-64,48
|
-30,63
|
Bỉ
|
132.809
|
1.398.393
|
-33,54
|
-79,71
|
-26,37
|
Philippine
|
|
348.260
|
|
|
-43,11
|
Đan Mạch
|
53.901
|
305.531
|
24,80
|
60,72
|
-69,50
|